-->

Tư vấn luật khi hợp đồng mua bán quốc tế không có dấu chức danh một bên

Mua bán hành hóa quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

Hỏi: Tôi đang làm hợp đồng mua bán điện với một doanh nghiệp nước ngoài. Phần nội dung hợp đồng thì không có vấn đề gì, nhưng vấn đề tôi cần hỏi là: Tại phần ký của hai bên:

- Bên bán điện ký đầy đủ, dấu đỏ, có dấu chức danh (là người Việt Nam)

- Bên mua điện ký đầy đủ, dấu đỏ, không có dấu chức danh (là người nước ngoài)

Vậy hợp đồng này có hợp pháp hay không khi bên mua thiếu dấu chức danh. (Lan Hương - Hậu Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ điều 27 Luật thương mại năm 2005 quy định cụ thể như sau:

"Điều 27. Mua bán hàng hóa quốc tế.

1. Mua bán hành hóa quốc tế được thực hiệ dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương".

Việc luật thương mại năm 2005 không quy định chi tiết về hợp đồng phải bắt buộc phải có con dấu chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Nhưng về nguyên tắc khi các bên kí kết hợp đồng thì hai bên phải ký vào hợp đồng và phải có đóng dấu của chủ thể giao kết hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Giả sử, sau này có xảy ra tranh chấp thì hợp đồng có chữ ký và có đóng dấu của các bên tham gia kết hợp đồng là bằng chứng chứng minh trước cơ quan nhà nước.

Đối với trường hợp này của bạn thì xin khẳng định là không trái với quy định của pháp luật nhưng bạn cần yêu cầu bên nước ngoài đóng dấu vào trong hợp đồng của bạn đảm bảo căn cứ pháp lý.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.