-->

Tư vấn khởi kiện đòi tiền người Việt Nam của người nước ngoài

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn khởi kiện đòi tiền người Việt Nam của người Việt Nam.

Hỏi: Tôi là người nước ngoài có cho người ở Việt Nam mượn số tiền và tôi có giấy hợp đồng vay mượn. Nay người thiếu nợ tôi không trả nợ cho tôi theo hợp đồng hai bên thỏa thuận. Vậy tôi có thể thưa kiện ra tòa Việt Nam không? Và ủy quyền lại cho chị tôi ở Việt Nam đại diện cho tôi ra tòa có được không? (Michelle - Pháp)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy đinh của Điều 759 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:

"Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế.1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".

Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cũng được Bộ luật Dân sự năm 2005 giải thích tại Điều 758 như sau:

"Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài".

Theo như bạn trình bày, bạn là người nước ngoài, và người vay tài sản là người Việt Nam, như vậy, đối chiếu theo quy định tại Điều 758 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì đây cũng được xác định là một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 759 Bộ luật trên thì trường hợp này sẽ được áp dụng giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, bạn hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện buộc người vay tài sản phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ tới cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.

Và trường hợp này, để thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi thực hiện việc kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể ủy quyền cho chị bạn, trường hợp này bạn phải lập hợp đồng ủy quyền, trong đó nêu rõ phạm vi ủy quyền là để chị bạn thực hiện thay bạn các thủ tục trên. Theo đó, trong hồ sơ khởi kiện cần có:

- Đơn khởi kiện (theo mẫu)

-Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (hợp đồng vay tài sản)

- Hợp đồng ủy quyền giữa bạn và chị bạn;

- Các giấy tờ của chịbạnnhư: giấy CMND, sổ hộ khẩu(có công chứng hoặc chứng thực)

Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 33và khoản 1 Điều 35Bộ luật Tố dụng Dân sự năm 2004 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyệnnơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.