Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và nghĩa vụ trả sổ BHXH

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,...

Hỏi: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao độngnghĩa vụ trả sổ BHXH của doanh nghiệp? (Vũ Trà - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất,về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng

Bộ luật lao động có quy định một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là do hai bên trong hợp đồng thỏa thuậnchấm dứt. Trường hợp này có thể áp dụng với bạn bởi lẽ khi công ty chấp thuận cho bạn thử việc ở vị trí công việc khác trong hợp đồngcó nghĩa là đãđồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng cũ.

Công việc mới thì hiện tại bạn đã kết thúc thời gian thử việc, theo quy định của pháp luật thì hết thời gian thử việc mà vẫn tiếp tục làm việc thì phải giao kết hợp đồng lao động. Theo điều 16 Bộ luật lao động thì hợp đồng phải được thành lập bằng văn bản, đối với công viêc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói. Như vậy, bạn không nói rõ là hiện tại sau thời gian thử việc bạn đã làm được bao lâu, công việc của bạn có được coi là tạm thời hay không. Nếu là trường hợp giao kết hợp đông băng lời nói thì bạn vẫn phải tuân thủ quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng bao gồm có lý do và thời hạn báo trước khi nghỉ quy định tại Điều 37 Bộ luât lao động: "Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Còn trường hợp bạn vẫn làm việc cho công ty, nhưng công ty không giao kết hợp đồng với ban thì công ty bạn đang vi phạm nghĩa vụ ký kết hợp đồng lao động với người lao động và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này vẫn được coi là có hợp đồng và bạn vẫn phải tuân thủ đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.