-->

Tranh chấp tài sản khi không có di chúc ?

Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ

Hỏi: Bà nội em có 4 người con và bà mất năm 2000 không có để lại chúc, bà để lại 1 mảnh đất và một căn nhà vì không có di chúc nên những người thừa kế liên quan đã cùng nhau quyết định cho người em út đứng tên quyền sử dụng đấtCòn căn nhà cho người nào thờ cúng bà nội thì quản lí thì người em ut và anh cả cùng lo viêc đó nên2 anh em tiếp tục ở chung trong căn nhà đó cho đên khi người em út cưới vợ nên đã dọn ra xây nhà riêng tại nơi khác và để căn nhà đó cho ngươi anh cả quản lý sử dụng, sau khi cưới được 4 nămngười em út mất vì ung thư và người vợ đòi lấy tất cả tài sản đó gồm mảnh đất và căn nhà với lý do tât cả tài sản đó đều do chồng mình đứng tên và buộc người anh cả phải dọn đi khỏi căn nhà. Sau đó 3 người con còn lại không đồng ý vì căn nhà do người nào thờ cúngcho bà nội thì quản lí căn nhà và tất cả chỉ là trên ý chí của tất cả những người con đã bàn giao với nhau khi người để lại thừa kế mất và không để lại di chúc. Vậy luật sư cho em hỏi vụ việc trên giải quyết như thế nào? (Thanh Tuyền - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

-Theo bạn trình bày, bà bạn mất năm 2000 không để lại di chúc và mọi người đã thỏa thuận cho người nào thừa cúng bà thì sẽ được sử dụng tài sản đó nhưng đến nay cô em dâu lại muốn lấy lại tất cả những tài sản đó, bây giờ muốn giải quyết vụ việc gia đình bạn có thể làm đơn ra tòa đòi chia lại tài sản.
-Theođiều 679của bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người được hưởng thừa kế như sau:

"1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản".

Gia đình bạn có thể làm đơn chia lại tài sản theoquy định về chia tài sản chung để giải quyết nếu các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận đây là tài sản chung chưa chia.Theo quy định tại (2.4) nghị quyết 02/2004/NQ-HĐPT

"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

-Thủ tục khởi kiện đòi thừa kế như sau:
a. Đơn khởi kiện(theo mẫu)

b.Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: hồ sơ nhà đất, di chúc…);
c. Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
d. Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác như: giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực), nếu là pháp nhân;
e. Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

g. Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

h. Bản kê khai di sản thừa kế
i. Biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.