-->

Tranh chấp đất đai bị chồng lấn với hàng xóm

Hòa giải tranh chấp đất đai:1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở...

Hỏi: Gia đình tôi có 1 thửa đất nông nghiệp trồng cây theo mùa vụ .Do ông nội khai hoang và đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), được cấp từ năm 1973 do chính quyền Sài Gòn cũ cấp với diện tích ghi trong giấy chứng nhận là 01 Ha 64 A 8 Ca.hi ông nội tôi mất đi có để lại cho 6 người con, nhưng cả gia đình cô bác tôi đều nhất trí đồng ý cho 1 người cô toàn quyền sử dụng mảnh đất đó. Từ năm 1973 đến 2014 gia đình tôi sử dụng bình thường và không có tranh chấp gì với mọi người bên cạnh. Từ1973 đến 2014 gia đình vẫn sử dụng giấy chứng nhận cũ của chính quyền Sài Gòn cấp. Năm2014 có dự áncấp lại sổ đỏ mới thì gia đình tôi đăng kí làm mới lại giấy CNQSDĐ mảnh đất đó. Trong lúc đó thì có 1 ông hàng xóm bên cạnh kiện gia đình tôi ra tòa và đòi gia đình tôi trả lại đất cho ông ta. Trong sổ đỏ của ông ta có 1 phần chồng lên đất của gia đình tôi, hơn 3000 mét vuông. Giấy CN QSDĐ của ông ta được cấp vào năm 2003 và đích thực là có 1 phần trùng lên đất nhà tôi (hơn 3000 mét vuông). Phần đất 3000 mét vuông đó là của gia đình tôi, tại sao lại được lấy cấp cho ông ta, giờ ông ta lại bắt buộc gia đình tôi phải trả cho ông ta. Bản thân ông ta là người cậy có con cháu làm trong Uỷ banvà địa chính xã nên luôn gây hấn và tranh chấp đất với mọi người xung quanh. Từ trước đến giờranh giới giữa đất nhà tôi và ông ta không có hàng rào cụ thể. Mà lấy cái ao cá và căn nhà lá của ông ta làm mốc. Mong luật sư tư vấn giúp tôi làm thế nào để gia đình tôi lấy lại được mảnh đất củamình? (Nguyễn Tiến - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trường hợp của bạn là hai thửa đất đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnhưng có một phần đất bị chồng lấn.

Trước tiên cần tiến hành thủ tục đo đạc lại toàn bộ các thửa đất và sẽ do cơ quan địa chính thực hiện. Sau khi đo đạc hiện trạng hai thửa đất đối chiếu với bản đồ qua các thời kỳ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu có sự sai sót trong việc xác định diện tích trong quá trình cấp giấy chứng nhận thì bạn làm đơn yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết.

Theo như bạn cung cấp thì hai thửa đất đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy khi thửa đất được cấp giấy chứng nhận sau thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải biết ranh giới đấtchồng lấn nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trách nhiệm thuộc về Uỷ ban nhân dân huyện.

Do đó,đối với trường hợp tranh chấp giữa gia đình bạn và ông hàng xóm có thể giải quyết theo quy địnhcủa pháp luật như sau:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai:1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Như vậy,trường hợp này gia đình bạn và ông hàng xómcó thể tự hòa giải với nhau, nếu không tự hòa giải được thì có thểđề nghị hoà giải đến UBND cấp xã (phường) nơi có đất tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bênhoặc khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết.Trường hợp hoà giải thành, gia đình bạn và ông hàng xómthống nhất lại được ranh giới đất đai của mình và có chênh lệch so với giấy CNQSDĐ được cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn và ông hàng xóm.
Trường hợp hoà giải không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của địa phương về hoà giải không thành.Khi đó sẽ được giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”…

Do diện tích đất của gia đình bạn và ông hàng xóm đều cóCNQSDĐ nên sau khi hoà giải ở địa phương không thành, bạn có thể nộp đơn trực tiếp đến Toà án nhân dân có thẩm quyềnđể yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].

2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.