-->

Luật sư tư vấn: Đòi lại đất bị lấn chiếm

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giảiquyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến...

Hỏi: Gia đình tôi đang sử dụng đất ở lâu dài có diện tích đất là 286m vuông. Có sổ đổ cấp 1993, có đầy đủ chữ ký của chủ tịch huyện ký. Vì do đất nhà tôi hình thang lên có các chiều như sau: Chiều dài 21.2m, chiều dài cánh bên 17.2 m, chiều rộng một chiều là 14.7m và một chiều là 13m.Cách đây 4 tháng gia đình hàng xóm có lấn chiếm sang nhà tôi 1m dài chỉ còn 20.2m. Gia đình tôi có làm đơn ra ủy ban nhân dân xã và UBND xã đã đến làm việc hòa giải nhưng không bảo gia đình hàng xóm trả lại nhà tôi 1m đất kia, gia đình tôi không đồng ý với việc hòa giải mà ban địa chính và đại diện tổ hòa giải. Lên ban địa chính làm biên bản hòa giải làm biên bản hòa giải không thành và nói gửi xuống UBND cấp huyện mà đến vẫn chưa được giải quyết. Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp: Tôi phải làm thế nào để lấy 1m đất kia? (Nguyễn Văn Đức - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Căn cứ vào nội dung mà bạn trình bày thì diện tích đất mà hộ gia đình bên cạnh lấn sang thuộc phần đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Do vậy, việc hộ gia đình bên cạnh lấn đất sang là hành vitrái pháp luật và về nguyên tắc, các công trình xây dựng trên phần đất lấn chiếm đó sẽ được dỡ ra và trả lại nguyên hiện trạng ban đầu cho gia đình bạn.
Về thủ tục giải quyết tranh chấp:
Cụ thể, để tiến hành hoạt động là đòi lại diện tích đất đó thì theo quy định tại luật đất đaicác bên phải tiến hành hoạt động hòa giải theo đúng quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giảiquyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, để đòi lại đất bạn sẽ gửi đơn yêu cầu lên Ủy ban nhân dân xã để cơ quan này tiến hành hòa giải.

Trong trường hợp mà hòa giải không thành thì lúc này bạn có quyền gửi đơn lên Tòa án để yêu cầu giải quyết vấn đề giúp bạn theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 203 của Luật đất đai 2013:

“Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.