-->

Trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp trên website?

Luật sư tư vấn về các quy định liên quan đến công bố thông tin, trách nhiệm mời họp khi công ty cổ phần không còn là công ty đại chúng.

Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn, doanh nghiệp có phải công bố các thông tin trên website không, nên làm gì để có thể nắm bắt thông tin về doanh nghiệp ?

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Tôi sở hữu cổ phần của doanh nghiệp đã hủy niêm yết 3 năm nay (trước đây niêm yết tại HOSE (Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh -tôi mua cổ phiếu qua sàn), công ty không còn là doanh nghiệp đại chúng, nhưng tôi không hề nhận được thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông hay bất cứ thông tin gì.Đề nghị luật sư tư vấn, doanh nghiệp có phải công bố các thông tin trên website không? tôi nên làm gì để có thể nắm bắt thông tin về doanh nghiệp? (Nguyễn Hoàng - Bình Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Công ty đã bị hủy niêm yết mặc dù không còn là công ty đại chúng nhưng vẫn là công ty cổ phần và phải tuân thủ về trình tự thủ tục tổ chức Đại hội đồng cổ đông, công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.Theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2014 về mời họp Đại hội đồng cổ đông như sau:

“1- Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.

2- Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.

3- Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây: (a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; (b) Phiếu biểu quyết; (c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.

4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định tại Khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu”.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về công khai thông tin của công ty cổ phần như sau: “Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây: (a) Điều lệ công ty; (b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; (c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đôngthông qua; d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát” (khoản 2 Điều 171).

Như vậy, công ty cổ phần không phải là đại chúng vẫn phải gửi thông báo mời họp cho cổ đông và các tài liệu kèm theo (có thể thay thế bằng đăng tải lên website) để cổ đông tham khảo và phải công bố một số thông tin trên website của doanh nghiệp.

Trong trường hợp này, nếu cổ đông không nhận được thông báo mời họp, website của doanh nghiệp không có thông tin, cổ đông có thể liên hệ trực tiếp tới công ty yêu cầu cung cấp các thông tin theo quy định. Ngoài ra, cổ đông có thể chủ động tham khảo thêm các trang thông tin điện tử của các tổ chức tài chính trung gian để cập nhật thêm thông tin nếu có.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.