-->

Thừa kế di sản là nhà ở không có GCN sở hữu thì làm thế nào?

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất

Hỏi: Bà và Ông nội tôi đã mất có để lại 1 căn nhà cho 4 người con thừa kế theo pháp luật, nhà chỉ có giấy tờ mua nhà ký trước năm 1975, đến nay vẫn chưa làm GCN. Xin hỏi:

1. Căn trên là nhà đất chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN thì tôi có thể làm thủ tục khai nhận di sản hay thủ tục thỏa thuận phân chia di sản cho căn nhà trên được không khi nhà chỉ có giấy tờ mua nhà ký trước năm 1975?

2. Khi làm thủ tục thừa kế thì tôi phải làm thủ tục khai nhận di sản chung cho 4 người con trước rồi mới làm tiếp thủ tục thỏa thuận phân chia di sản hay phải làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản trước rồi mới làm tiếp thủ tục khai nhận di sản cho từng người hay chỉ cần làm một thủ tục phân chia di sản thôi là đủ. (Di sản được chia đều cho 4 người theo pháp luật)? (Tú Quyên - Bình Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì căn nhà ông bạn để lại hiện chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nhưng có đầy đủ giấy tờ mua bán ký trước năm 1975 và được xác định là sử dụng ổn định lâu dài nên hoàn toàn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở. Trong trường hợp này, căn nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông bạn rồi, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà chỉ là thủ tục pháp lý cuối cùng để hợp pháp hóa trong các giao dịch dân sự thôi. Do căn nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông bạn nên khi ông bạn để lại thừa kế, nó cũng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của 4 người con kể cả trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Vì vậy, gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế và chia thừa kế trước rồi tiến tới làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau. Ông bạn mất không để lại di chúc nên sẽ chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự về hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như sau:

Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng:

+ Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/ cán bộ thụ lý hồ sơ;

+ Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng;

Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

+ Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;

+ CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của người được nhận di sản thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

+ Di chúc ( nếu có )

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

Tiếp đó,Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.

Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản

Vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:

Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp.

Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

+ Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

+ Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

+ Giấy chứng tử;

+ Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Lệ phí trước bạ là 0,5% theo quy định của Nghị định 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008. Giá đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm đăng ký nộp lệ phí trước bạ.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.