-->

Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi người chuyển nhượng mất

Khi người chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã mất nhưng căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng đã ký, người nhận chuyển nhượng vẫn có thể thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính và thực hiện thủ tục sang tên đăng ký quyền sở hữu.

Hỏi: Năm 2010 em có mua miếng đất của ông hàng xóm gần nhà (đất ở) đã có hợp đồng công chứng do UBND thị trấn xác nhận, tuy nhiên em chưa kịp sang tên đổi chủ và trong thời gian này thì bất ngờ ông hàng xóm chết. Vậy xin hỏi Luật sư, em có tự mình thực hiện việc sang tên mảnh đất đó được không? (Nguyễn Hoàng Anh - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Mặc dù ông hàng xóm đã mất nhưng căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng đã ký kết vào năm 2010 giữa bạn và ông hàng xóm thì bạn vẫn có thể thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính và thực hiện thủ tục sang tên đăng ký quyền sở hữu.

Thứ nhất, về thành phần hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất) bao gồm :
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký).
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

Cần lưu ý là mười ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với trường hợp của bạn, do ông hàng xóm đã mất nên nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ thuộc về những người đồng thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 637 Bộ luật dân sự về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau :

"1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
Do đó, những người đồng thừa kế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng (giá ghi trong hợp đồng), còn bạn sẽ có nghĩa vụ đóng lệ phí trước bạ = 0,5 % giá ghi trong hợp đồng.

Thứ hai, về thành phần hồ sơ kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất) :

Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/ TT - BTNMT quy định như sau :
“6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận".

Căn cứ vào Điều luật trên, hồ sơ kê khai sang tên của bạn bao gồm :

1, Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
2, Hợp đồng chuyển nhượng;
3, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
4, Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).
5, Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
Khi tiến hành thủ tục thay đổi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp những khoản lệ phí sau :
- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
- Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ và nộp đầy đủ lệ phí theo quy định bạn sẽ được nhận sổ đỏ ghi tên bạn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.