-->

Trình tự thủ tục thay đổi nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ)

Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 69 Nghị định 43/2014/ND-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai.

Hỏi: Năm 2000, mẹ em có nhận chuyển nhượng 1 mảnh đất có diện tích 134m2 và xây nhà ở trên đất, ba năm sau mẹ em mới làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong sổ địa chính xã thì có 31,8m2 thuộc phần đất đó là đất trồng cây lâu năm. Trên thực tế thì phần đất đó thuộc hành lang nhà em.Vậy xin hỏi luật sư: Hiện nay em muốn chuyển đổi toàn bộ mảnh đất thành đất ở cho đúng mục đích sử dụng thì phải sửa trong GCNQSDĐ như thế nào? (Phạm Thảo Mai - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 69 Nghị định 43/2014/ND-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đaiquy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

"1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”.

Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

Bạn phải làm hồ sơ bao gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất đó và nộp tại phòng tài nguyên môi trường cấp huyện. Tại đây cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu sẽ hướng dẫn bạn bổ sung hồ sơ và sau đó hướng dẫn bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Về nghĩa vụ tài chính mà bạn phải thực hiện căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

Khoản 2 Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

"2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Ở đây bạn sẽ mất phí chuyển nhượng là mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất trông cây lâu năm tại thời điểm có quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tiền sử dụng đất được hiểu làsố tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.