-->

Thủ tục ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng

Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

Hỏi: Tôi lấy chồng đã được 07 năm, hiện tại chưa có con. Trong thời gian chung sống chồng tôi đã nhiều lần lừa tôi để lấy tiền chơi bài bạc. Đến nay tôi quyết định ly hôn, chồng tôi cũng đã đồng ý giải thoát cho tôi. Nhờ Luật sư tư vấn, tôi viết đơn xin ly hôn thì có giải quyết tại nơi tôi cư trú được không? Về tài sản: đất đang ở do bố mẹ đẻ của tôi cho tôi nhưng chưa sang bìa đất. Vậy có phải chia tài sản không? Mấy năm chung sống chồng tôi không đưa về cho tôi một đồng nào mà tôi còn phải chi trả một số nợ nần cho chồng tôi. Căn nhà chúng tôi đang sinh sống do tôi tích góp tiền lương và sự giúp đỡ của anh em ruột,bố mẹ đẻ, các anh em bên ngoại của mẹ đẻ. Chồng tôi cũng xác nhận việc này.Vậy căn nhà này xử lý về tài sản ra sao Những khoản nợ của chồng tôi nợ, tôi không được biết, tôi có phải chịu trách nhiệm phần nào không? Nếu chồng tôi không chấp nhận ly hôn vậy tôi có gặp trở ngại trong việc đơn phương ly hôn để giải quyết những vấn đề trên không? (Ngọc Lan - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Trước tiên, về quyền đơn phương ly hôn:

Căn cứ tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn mà không cần sự đồng ý của chồng bạn.

- Thứ hai, về thủ tục đơn phương ly hôn:

+ Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ để đơn phương ly hôn như sau:

1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Bản sao chứng minh nhân dân;

4. Bản sao sổ hộ khẩu;

5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu về quyền nuôi con);

6. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu các tài sản cần chia.

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng chứng thực theo quy định pháp luật.

+ Thẩm quyền giải quyết: Nếu đơn phương ly hôn thì bạn nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nhân dân quận/ huyện nơi mà chồng bạn cư trú, làm việc. Còn nếu cả hai đều thuận tình ly hôn thì bạn có thể nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bạn cư trú.


- Thứ ba, về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình thì khi ly hôn hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận về tài sản và các khoản nợ chung. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Và về nguyên tắc, tòa sẽ căn cứ vào tài sản chung thì chia đôi con tài sản riêng của ai thì thuộc về người đó.

+ Về mảnh đất mà bố mẹ bạn cho chưa làm thủ tục sang tên, thì trên nguyên tắc pháp luật bố mẹ bạn vẫn là chủ sở hữu, tức là mảnh đất đó vẫn là tài sản riêng của bố mẹ bạn nên khi vợ chồng bạn ly hôn sẽ không chia tài sản này.

+ Về căn nhà mà gia đình bạn đang sinh sống, nếu đã có xác nhận của chồng bạn thì đó là tài sản riêng của bạn, nên khi ly hôn căn nhà đó vẫn thuộc sở hữu của bạn và chồng bạn sẽ không được chia.

+ Về các khoản nợ chung vợ chồng: căn cứ tại Điều25 Luật hôn nhân và gia đình có quy định: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".

Cho nên, nếu các khoản nợ mà chồng bạn vay là nhằm đắp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: xây dựng nhà cửa, chi tiêu hàng ngày, sinh hoạt học tập của con,... thì dù bạn có biết hay không thì bạn vẫn có trách nhiệm liên đới trả nợ với chồng bạn. Nhưng nếu các khoản nợ này là đáp ứng nhu cầu riêng của chồng bạn và bạn không muốn chịu trách nhiệm trả nợ với chồng thì bạn cần có các chứng cứ để chứng minh trước tòa là chồng bạn vay tiền là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của bản thân.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.