-->

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản sau 15 ngày...

Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn giúp tôi một số vấn đề về thủ tục nhận di sản thừa kế, hồ sơ gồm những gì, nộp ở cơ quan nào, thời gian bao nhiêu lâu?

Trường hợp cụ thể của tôi: Bố tôi vừa mất không để lại di chúc. Mẹ tôi cũng đã mất trước đó 15 năm. Bố mẹ tôi chỉ sinh ra một mình tôi. Theo tôi hiểu thì, theo luật thừa kế, tôi là người duy nhất hưởng thừa kế của bố tôi?(Phạm Thanh Ba - Bắc Ninh).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Một là, về các căn cứ pháp lý liên quan tới việc khai nhận di sản thừa kế.
  1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
  2. Luật Công chứng năm 2014.

- Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

- Quy định về cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

- Quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng gồm: (i) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (ii) Giấy chứng tử của bố anh/chị: (iii) Giấy tờ chứng minh nhân thân (Giấy CMND, thẻ căn cước, hộ chiếu) của các thừa kế; (iv) Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em; Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ anh (chị) …).

- Quy định về thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014.

Thứ ba, về trường hợp cụ thể của gia đình anh.

Nếu chia di sản theo pháp luật thì những người thừa kế của bố anh (chị) được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Theo thông tin anh cho biết, mẹ anh đã mất, anh là con duy nhất của bố mẹ. Tuy nhiên, cần xác định ông nội, bà nội của anh còn sống vào thời điểm bố của anh mất hay không; Bố anh có cha nuôi, mẹ nuôi hay không; có con nuôi, hoặc con đẻ (trong giá thú, ngoài giá thú) - nghĩa là anh, chị, em cùng bố khác mẹ với anh hay không.

Nếu ông nội, bà nội của anh, hoặccha nuôi, mẹ nuôi của bố anh, hoặcanh chị em cùng bố (nếu có) của anh còn sống vào thời điểm bố của anh mất thì họ cũng được xác định là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất theo quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 (nêu trên).

Trường hợp không có những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất (nêu trên) thì anh xác định là người duy nhất hưởng di sản của bố anh. Anh có thể thực hiện các thủ tục khai nhận di sản thừa kế như chúng tôi tư vấn ở trên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.