-->

Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng không đồng ý và giữ giấy đăng ký kết hôn

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn

Hỏi: Tôi và chồng đã kết hôn 2009. Hộ khẩu chồng tôi tại Bình Phước, tôi ở tại Thái Nguyên. Chồng tôi chưa nhập khẩu, không có tài sản chung. Có 01 con chung đang sống cùng tôi. Chúng tôi đã ly thân. Chồng của tôi đã về Bình Phước sinh sống được hơn ba năm mà không hề có trách nhiệm hỗ trợ kinh tế hay hỏi thăm con. Chúng tôi đã thỏa thuận, nhưng chông của tôi không đồng ý ly hôn. Anh ây giữ luôn giấy đăng ký kết hôn. Nhờ Luật sư tư vấn, không có giấy đăng ký kết hôn làm sao để có thể tiến hành thủ tục ly hôn? (Thanh Hà - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

- “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”. (Điều 85)

- “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”. (Điều 91)

Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, chị có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Hờ sơ xin ly hôn gồm có: (i)Đơn xin ly hôn; (ii)Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; (iii)Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng; (iv)Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng; (v)Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có); (vi)Bản sao giấy khai sinh của con.

Trường hợp của chị, do chồng chị giữ bản chính giấy đăng ký kết hôn nên chị phải liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.