-->

Thủ tục chuyển nhượng quyền thuê đất trong nội bộ công ty

Tùy vào việc công ty thuê đất là trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hay trả tiền thuê đất hàng năm mà công ty có thể cho bạn thuê lại hoặc chỉ được cho thuê khi đã hoàn thành xong việc xây dựng kết cấu, cơ sở hạ tầng với thủ tục...

Hỏi: Hiện tại tôi đang làm tại một công ty xây dựng. Hồi trước công ty tôi là công ty TNHH MTV là công ty thành viên của Tổng công ty xây dựng nay công ty chúng tôi đã lên công ty cổ phần, nay tổng công ty muốn chuyển quyền thuê đất lại cho chúng tôi.Trước kia tổng công ty đã thuê đất 50 năm của nhà nước để làm nhà điều hành. Nay chúng tôi muốn thuê lại thì thủ tục phải làm như thế nào? (Nguyễn Văn Mỹ - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do bạn không nói cụ thể trường hợp công ty mà bạn muốn thuê đất lại thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hay thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn được công ty cổ phần đó có quyền cho bạn thuê lại hay không. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

- Nếu công ty mà bạn định thuê lại đất thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì công ty này có quyền được cho bạn thuê lại mảnh đất này theo quy định tại điều 174 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụcủa tổ chức thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê:

Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

"1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng".

Thủ tục thuê lại quyền sử dụng đất trong trường hợp này như sau:

Bước 1: Sau khi người cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ.

Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.

Bước 3: Trả kết quả.

c) Cách thức thực hiện thủ tục hành chính:

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Sở TN&MT.

d) Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ, gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (bản chính có công chứng);

- Đơn xin đăng ký biến động sử dụng đất;

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất (nếu có);

+ Số lượng bộ hồ sơ: 02 (bộ)

e) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:Thời gian thực hiện các công việc quy định tại mục b nêu trên là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

f) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

i) Phí, lệ phí:

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

-Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

-Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất (Mẫu số 04a/ĐK)

-Nếu như công ty cổ phần mà bạn muốn thuê lại đất thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì theo quy định tại điều 175 Luật đất đai 2013 thì công ty này sẽ chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất mà mình đã thuê chỉ khi tổ chức này đã thực hiện xong việc xây dựng kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Do bạn không nói rõ, công ty cổ phần mà bạn muốn thuê lại đất có thuộc trường hợp theo quy định tại điều này hay không nên chúng tôi không thể khẳng định chắc chắn rằng công ty cổ phần đó có được quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất cho bạn hay không. Bạn nên căn cứ vào tình hình cụ thể để có thể xác định được chính xác định câu trả lời chính xác nhất

Về thủ tục thuê lại nếu đáp ứng các điều kiện thuê lại sẽ tuân theo trình tự, thủ tục ở trên

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.