-->

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ vào khoản 1 điều 40 Luật Công chứng năm2014 bên bán cần cung cấp các giấy tờ sau khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Chứng minh (hộ chiếu), Sổ hộ khẩu của chủ sở hữu...

Hỏi: Hiện tại tôi muốn mua 1 căn nhà ở quận 12 thì tôi phải yêu cầu bên bán cung cấp những giấy tờ gì để cho căn nhà được hợp pháp (nhà có sổ đỏ chung, không có sổ riêng)? (Phạm Phương Nam - TP. Hồ Chí Minh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng mua bán nhà ở phải được Công chứng chứng thực (theo quy định tại điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2005 và khoản 1 điều 122 Luật nhà ở năm 2014) mới có hiệu lực pháp luật.

Khoản 1 điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định những giấy tờ cần thiết mà công chứng viên yêu cầu người công chứng phải xuất trình khi công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn như sau:

"a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có."

Căn cứ vào khoản 1 điều 40 Luật Công chứng năm2014 bên bán cần cung cấp các giấy tờ sau khi tiến hành giao dịch mua bán tài sản;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

- Chứng minh (hộ chiếu), Sổ hộ khẩu của chủ sở hữu

- Đăng ký kết hôn (nếu là tài sản chung của vợ chồng), xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có tài sản khi chưa kết hôn hoặc có trước khi kết hôn), xác nhận nhân khẩu hộ gia đình (nếu tài sản cấp cho hộ gia đình)

- Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( nếu có)

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.