-->

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc, xác định như thế nào?

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động năm 2012.

Hỏi: Hiện tại tôi đang có vướng mắc về Khoản c điều 14 Nghị định 05/2015, kính mong Luật sư hướng dẫn thêm. Cụ thể: "Theo Khoản c điều 14 Nghị định 05/2015; Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc". Theo đó, Cấp trên tôi hiểu rằng: Người lao động phải có thời gian không tham gia BH thất nghiệp đủ 12 tháng thì mới đuợc hưởng trợ cấp thôi việc VD: NLĐ có thời gian thử việc 02 tháng và nghỉ thai sản 06 tháng => Không được tính trợ cấp thôi việc vì thời gian không tham gia BH thất nghiệp chỉ có 08 (chưa đủ 12 tháng). Tôi hiểu rằng: NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc khi NLĐ có thời gian làm việc đủ 12 tháng và có tháng không tham gia BH thất nghiệp. VD: NLĐ có thời gian thử việc 02 tháng và nghỉ thai sản 06 tháng => Được tính trợ cấp thôi việc là 08 tháng vì 02 tháng thử việc và 06 tháng thai sản không tham gia BH thất nghiệp. (Đặng Thái Dũng - Bình Định)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”. Theo quy định thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó, thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.