Luật BHXH 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bạn có trình bày, cơ quan bảo hiểm tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần của bạn là:4.5 x2,5x1.5=16,875 triệu đồng, việc cơ quan bảo hiểm tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như vậy là căn cứ vào quy định tại khoản 2,3 của điều 30 và khoản 5, điều 28 của Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Điều 30. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 1, điều 55 và mức bảo hiểm xã hội một lần theo điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội
3. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này”.
Điều 28. Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 53 và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
“5. Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm”.
Từ quy định này đối chiếu với cách tính của cơ quan bảo hiểm nêu trên thì 4,5 là mức lương lương bình quân của 2 năm 6 tháng của bạn, 1,5 là hệ số tính mức bảo hiểm xã hội một 1 lần và 2,5 là 2 năm 6 tháng. Còn cách tính mà bạn nêu (4.5x 2x 1.5)+(4.5x 0.5x 2)=18 triệu là theo quy định tại khoản 2, điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điều 60. Bảo hiểm xã hội 1 lần
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Bạn nghỉ việc vào tháng 11/2014 sau 1 năm tức 11/2015 bạn có yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần là phù hợp với quy định của pháp luật. Tại thời điểm tháng 11/2015 đó Luật bảo hiểm xã hội 2014 vẫn chưa có hiệu lực pháp luật theo khoản 1, điều 124 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Điều 124. Hiệu lực thi hành
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018”.
Và như vậy, tại thời điểm đó Luật bảo hiểm xã hội 2006 và những văn bản hướng dẫn vẫn còn hiệu lực do đó việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần đối với trường hợp của bạn sẽ vẫn phải dựa trên các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 và những văn bản hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội 2006. Giả sử sau ngày 1/1/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội mới giải quyết cho bạn thì văn bản quy phạm pháp luật giải quyết sẽ vẫn là Luật bảo hiểm xã hội 2006 và những văn bản hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội 2006 căn cứ vào quy định tại khoản 8, điều 123 của Luật bảo hiểm xã hội 2014
Điều 123. Quy định chuyển tiếp
“8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11”.
Vậy, việc cơ quan bảo hiểm xã hội tính mức bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp của bạn là đúng với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận