Thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH Everest về thẩm quyền giải quyết của Tòa án...

Hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Nhưng hiện tại chồng tôi đang ở Việt Nam. Còn tôi đang du học ở Mỹ. Ngày 7-11-2014. Tôi được cấp visa thị thưc F-1. Ngày 4-12-2014 tôi qua Mỹ chuẩn bị cho việc học. Khi qua Mỹ tôi phát hiện tôi có thai được 3 tháng.Tôi xin trường về để sinh em bé. Và chờ trường chấp nhận. Ngày 27-12-2014 tôi quay lại Việt Nam. Và ở trong nhà chồng tôi. Ngày 31-5-2015 tôi sinh em bé.Ngày 1-7-2015 tôi làm giấy khai sinh cho con tôi. Nhưng vợ chồng tôi chưa đăng ký kết hôn. Con tôi vẫn mang họ cha. Nhưng nằm trong hộ khẩu của gia đình chồng tôi. Ngày 4-7-2015 tôi và chồng tôi đi đăng ký kết hôn. Tôi với chồng tôi được đã ký giấy kết hôn. Nhưng uỷ ban chỉ cấp cho chúng tôi bản sao. Không cấp bản chính. Khi đó uỷ ban nói là sau này cấp bản gốc sau. Nhưng chỉ cần chữ ký chồng tôi là đủ. Không cần chữ ký của tôi nữa. Ngày 21-9-2015 tôi qua lại Mỹ chuẩn bị cho việc học. Được 1 thời gian thì vợ chồng tôi vì xa mặt mà cách lòng. Chúng tôi đã thoả thuận sẽ ly hôn vì thời gian tôi du học là 4 năm. Qua lâu để có thể chờ. Bây giờ chúng tôi tôi muốn ly hôn. Nhưng tôi ở Mỹ không vềViệt Namđược. Vì visa của tôi hết hạn. Chồng tôi hộ khẩu thường trú ở khu phố 6, thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Còn hộ khẩu thường trú của tôi ở khu phố Gia Hoà, xã Bình Giã, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Chồng tôi ra toà án nơi chồng tôi ở. Thì người ta nói chồng tôi phải đi Bà Rịa. Tôi có được chuyển lên Toà án Vũng Tàu không ?Vậy xin văn phòng luật sư tư vấn giúp tôi nênchuẩn bị giấy tờ gì để li hôn được nhanh. (Nguyễn Yến -Bà Rịa Vũng Tàu)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất: Về quyền ly hôn
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn”.
Thứ hai: Xác định quan hệ hôn nhân
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tạibạn không sống tại Việt Nam(có nghĩabạn đang định cư ở nước ngoài) vậy có thể coi quan hệ hôn nhân của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:“Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.
Do đó, sẽ áp dụng pháp luật nước Việt Nam để giải quyết ly hôn.

Thứ ba:Về thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân tỉnh nơi bạn có hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh.

Thứ tư: Về cơ sở ly hôn:

Trong trường hợp này, chồng bạn phải chứng minh mâu thuẫn trầm trọng giữa hai vợ chồng, chứng minh rằng cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc thì Tòa án mới có căn cứ giải quyết cho bạn ly hôn. Bởi:
Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:“Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu cócăn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Thứ năm: Thủ tục ly hôn:
Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh, thành phố nơi bạn cư trú (có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc qua đường bưu điện).

Hồ sơ xin ly hôn bạn cần chuẩn bị như sau:

-Đơn xin ly hôn theo mẫu;

- Đăng kí kết hôn (Bản chính hoặc bản sao);

- Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn(bản sao);

- Giấykhaisinh của các con (Bản sao);

- Hộ chiếu, tạm trú của vợ bạn (bản dịch, sao công chứng);

- Giấy tờ về sở hữu tài sản chung của vợ chồng (nếu có).

Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.