-->

Tài sản được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân có được coi là tài sản chung không?

Hai vợ chồng lấy nhau được 3 năm, nay xảy ra mâu thuẫn nên muốn ly hôn. Trong thời kỳ hôn nhân vợ được tặng một ngôi nhà vậy hỏi sau khi ly hôn ngôi nhà đó là tài sản riêng hay tài sản chung?

Hỏi: Em và chồngg em lấy nhau được 3 năm, nay xảy ra mâu thuẫn nên em muốn ly hôn. Nhưng có một điều khúc mắc em muốn hỏi là, sau khi lấy nhau được 2 năm thì bố mẹ đẻ em có cho em một ngôi nhà, hiện tại chồng em nói bố mẹ cho nhà trong thời kỳ hôn nhân nên đó là tài sản̉n chung của hai vợ chồng, sau khi ly hôn thì sẽ chia mỗi người một nửa. Vậy luậtt sư cho em hỏi tài sản đó là tài sản riêngng của em hay là tài sản chung của hai vợ chồng?
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo điều 33 và điều 43 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. (Điều 33.)

“Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”. (Điều 43.)

Trong trường hợp của bạn, ngôi nhà do bố mẹ đẻ cho riêng bạn trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản riêng của bạn, ý kiến của chồng bạn là không đúng theo quy định pháp luật (theo Khoản 1 điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014). Trừ trường hợp bạn có thỏa thuận với chồng bạn là nhập tài sản đó vào tài sản chung của hai vợ chồng.


Khuyến nghị:

1. Để có thông tin chính xác cho tình huống cụ thể, Quý vị nên tìm đến sự hỗ trợ của các luật sư, luật gia và tổ chức chuyên nghiệp.

2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.