-->

Tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật

Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Hỏi: Cha mẹ tôi có để lại 1 mảnh đất cho chị em chúng tôi sau khi qua đời và chị em chúng tôi đã thỏa thuận cho anh chúng tôi 1 phần trong mảnh đất đó với diện tích là 250m2 (nhưng theo thỏa thuận thì trong 250m2 đó anh tôi làm giấy chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây sang đất nhà ở và chỉ 1 mình anh tôi đứng tên trên cho mảnh đất ấy. Và anh tôi chỉ cất nhà 1 lô với diện tích là dài 27.5m và rộng 5m, phần còn lại là của chị em chúng tôi). Tôi muốn hỏi, sau khi anh tôi li hôn thì việc chuyển tên sổ đỏ và trả lại một phần diện tích đất trong 250m2 đó lại cho chị em chúng tôi thì người chị dâu tức là vợ của anh trai tôi có quyền xen vào chuyện này hay không? Tài sản đó tức là phần còn lại ngoài diện tích đất anh tôi cất nhà có được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân không? gia đình chúng tôi sang tên từ anh tôi sang chị em chúng tôi trong diên tích đất còn lại nhưng không có sự đồng thuận của người vợ anh tôi đã li hôn thì có được xem là hợp lệ hay không? (Mai Hương - Hà Đông)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo như bạn cung cấp thì anh và chị dâu bạn đã ly hôn, quan hệ ly hôn chấm dứt từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Khi đó thì chị dâu bạn sẽ không còn quyền định đoạt các vấn đề liên quan đến mảnh đất 250 m2 mà bạn đang có ý định sang tên sổ đỏ:

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

"1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Nhưng bạn cần lưu ý rằng khi đã chấm dứt mối quan hệ hôn nhân, thì bạn cũng phải xem xét các quan hệ phân chia tài sản giữa hai vợ chồng anh chị đã chấm dứt chưa,việc phân chia tài sản vợ chồng có tranh chấp xảy ra nữa hay không. Nếu anh trai và chị dâu bạn đã ly hôn và hoàn thành mọi thủ tục phân chia tài sản thì việc sang tên sổ đỏ bạn yêu cầu sẽ không cần tới sự đồng thuận của chị dâu bạn nữa.

Trường hợp anh trai và chị dâu bạn chỉ ly hôn trên danh nghĩa hoặc đang tiến hành làm thủ tục, chưa có quyết định bản án của Tòa, vẫn chưa phân chia xong tài sản vợ chồng

Anh và chị dâu bạn đã ly hôn trên danh nghĩa nhưng lại chưa có bản án, quyết định ly hôn, bạn phải căn cứ pháp luật để xác định mảnh đất 250 m2 anh bạn đứng tên có phải là tài sản chung vợ chồng hay không. Căn cứ điều 33, 34 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 34: Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Trong trường hợp này, theo quy định pháp luật, mảnh đất 250 m2 đứng tên anh bạn có thể là tài sản chung , trường hợp đó xảy ra khi:

+ Anh chị bạn chưa có bản án, quyết định ly hôn. Miếng đất đứng tên anh trai bạn trong thời gian mà hai anh chị bạn đã là vợ chồng hoặc hai người đã thỏa thuận đây là tài sản chung và cùng đứng tên trên giấy tờ;

+ Chưa có quyết định bản án ly hôn, mảnh đất của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng như dùng chính mảnh đất này để nuôi sống gia đình...;

+ Chưa có bản án, quyết định ly hôn và mảnh đất này là bất động sản đang có tranh cấp, anh trai bạn không có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng.

Trong các trường hợp đó thì chị dâu bạn sẽ có quyền lợi trên mảnh đất này. Nếu bạn muốn sang tên mảnh đất hay có bất cứ hoạt động nào khác đều phải có sự đồng thuận của chị dâu bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.