-->

Sống chung có được đứng tên trong sổ đỏ?

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân...

Hỏi: Khi đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình, mẹ tôi tuổi đã cao, không hiểu vì lý do gì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất có tên người bạn mới sống cùng mẹ tôi nhưng không có kết hôn, không có hộ khẩu thường trú vào sổ đỏ dược cấp về sau này. Khi được biết sẽ liên quan đến vấn đề tài sản thừa kế, mẹ tôi và gia đình đều mong muốn đính chính lại sổ đỏ, bỏ tên người bạn già của mẹ ra. Đề nghị Luật sư tư vấn, người bạn của mẹ tôi có được có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình? (Mạnh Trường - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 106 Luật Đất đai năm 2013:"1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận".

Như vậy, người bạn của mẹ anh (chị) không có quyền được cùng đứng tên quyền sử dụng đất với mẹ bạn đối với mảnh đất trên, và trường hợp này, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên “ người bạn già” của mẹ anh (chị) rơi vào trường hợp “ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng”. Để bảo đảm quyền lợi, tránh những tranh chấp sau này, mẹ anh (chị) cần làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đinh tại Khoản 8, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.