-->

Sở hữu đất chưa có chứng nhận quyền sử dụng 50 năm, khi có tranh chấp tính sao?

Nếu gia đình anh (chị) sở hữu mảnh đất một cách công khai, liên tục và ngay tình trên 30 năm thì gia đình anh (chị) sẽ trở thành chủ sở hữu mảnh đất đó. Tuy nhiên, nhà bên cạnh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm cả diện tích...

Hỏi: Đất vườn nhà tôi (80m2) đã sử dụng công khai, liên tục trên 50 năm nay. Hiện nay vẫn đang sử dụng và đã xây tường bao chưa có sự tranh chấp nào cả và chưa đưa vào sổ đỏ vì chưa có điều kiện nhưng lại nằm trong sổ đỏ của nhà bên cạnh năm 2001 (35m2), có chữ ký của ba tôi trong biên bản xác định ranh giới thửa đất nhà họ. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc này có ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của nhà tôi sau này không? (Lã Thị Nhung - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 247 Bộ luật Dân sự 2005quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệunhư sau:

"1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này

2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó".

Điều 131 Bộ luật Dân sự 2005quy định về Giao dịch dânsự vô hiệu do bị nhầm lẫn:

"Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này".

Theo quy định trên nếu gia đình anh (chị) sở hữu mảnh đất một cáchcông khai, liên tục và ngay tình trên 30 năm thì gia đình anh (chị) sẽ trở thành chủ sở hữu mảnh đất đó kể từ thời điểm chiếm hữu.

Tuy nhiên,nhà bên cạnh gia đình anh (chị) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtbao gồm cả diện tích mảnh đất trên vàcó chữ ký của ba anh (chị)trong biên bản xác định ranh giới thửa đất nhà họ. Trong trường hợp này, có thểba anh (chị) đã có sự nhầm lần trong việc ký vào xác nhận mà không hề để ý đên nội dung biên bản,do vậy biên bản này sẽ bị tuyên vô hiệu theo Điều 131 do bị nhầm lẫn về nội dung, và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất trên là không hợp pháp.

Do đó, gia đình anh (chị) cần phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ hợp pháp có liên quan đến việc sở hữu mảnh đất đó, và việc xác minh từ những người sống xung quanh, hàng xóm, láng giềnghay những người biết rõ về nguồn gốc mảnh đất trên là của nhà anh (chị) là vô cùng quan trọng. Đó là những căn cứ xác đáng trước Tòa giúp gia đình anh (chị) lấy lại mảnh đất đã bị chiếm từ nhà bên cạnh mặc dù họ đã được phía Cơ quan Nhà nước cấp GCNQSDĐ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.