-->

Sinh viên có được nhận con nuôi?

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt.

Hỏi: Tôi là sinh viên, năm nay 20 tuổi. Trong một lần tham gia chương trình Sinh viên tình nguyện, tôi gặp một cháu bé 06 tuổi mồ côi, hoàn cảnh rất khó khăn. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu tôi nhận cháu bé làm con nuôi hay không? (Trần Thảo - Hà Nội)

v

>>> Luật sư tư vấnpháp luậtqua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (LNCN) quy định như sau:

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này” (Điều 14).

Căn cứ theo các quy định viện dẫn trên, khoảng cách tuổi của anh (chị) và cháu bé mà chị định nhận làm con nuôi là 14 tuổi, không thỏa mãn quy định của pháp luật theo điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, nên anh (chị) không đủ điều kiện nhận cháu bé làm con nuôi.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.