-->

Quyền thừa kế thuộc về ai, Có quyền đòi đất không ?

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Hỏi: Gia đình cháu thuộc diện sạt lở đất, được nhà nước di dời theo diện trao đổi đất. Trong đó cấp cho hai chủ hộ, một của gia đình cháu, một của hai người cậu ruột cháu ( cậu lớn đứng tên, trong hộ khẩu chỉ có tên hai cậu của cháu).Mảnh đất trước đây là do cậu lớnđứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,nhưng mẹ cháu là người trực tiếpsử dụng. Đến nay chưa được 1 năm thì cậu cháuđã qua đời, gia đình cháu cũng đã có ý định khi nào có giấythì cũng vẫn mua mảnh đất khác trả cho cậu nhỏ củacháu vì ba mẹ cháu cũng đã lớn tuổi và đã cực khổ nhiều rồi nên chị em cháu không muốn để ba mẹ cháu buồn lòng chuyện này nữa. Tuy nhiên, vợ cũ của cậu cháu lại về đòi thưa mẹ cháu để giành lại đât. Xin luật sư cho cháu hỏi vợ cũ của cậu cháu thưa mẹ cháu vậy có đúng luậtkhông? Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,gia đình cháu nếu mua mảnh đất khác để trả cho cậu nhỏ của cháu thì có cần đến chữ ký của ba người con của cậu lớn cháu không? Người thừa kế mảnh đất đó là ba người con cậu lớn hay là cậu nhỏ của cháu? Nếu cậu nhỏ cũng như vợ cũ của cậu lớn nhất quyết đòi lấy lại đất mà gia đình cháu đã cất nhà thì gia đình cháu phải làm sao vì lúc còn sống cậu lớn của cháu đã có làm giấy cam kết trong xã là chịu trao đổi mảnh đất khác rồi? ( Phạm Thanh Loan - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Trường hợp của bạn Nhà nước đã thu hồi đất bồi thường tái định cư theo quy định của Luật đất đai 2013. Theo nguyên tắc của Luật đất đai. giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai thì khi thu hồi và bồi thường đất sẽ cấp cho người đã đứng tên trên mảnh đất bị thu hồi đó. Trường hợp của bạn là cấp giấy chứng nhận cho cậu lớn trên mảnh đất mới.

Tuy nhiên, cậu lớn đã có bản cam kết để mẹ bạn đứng tên trên mảnh đất được bồi thường với điều kiện mẹ bạn mua mảnh đất khác cho cậu bạn.

Vấn đề thứ nhất : Về việc vợ cậu lớn về đòi đất.

Trong trường hợp này, bạn cần xác định mảnh đất mà cậu lớn đứng tên trước khi bị thu hồi có phải là tài sản chung vợ chồng hay không. Trong trường hợp là tài sản chung thì việc cam kết đổi đất giữa cậu lớn và mẹ bạn sẽ không được pháp luạt công nhận, vì quyền quyết định thuộc về cả hai vợ chồng, về căn cứ xác định quy định tài Điều 33 Luật hôn nhân gia đình như sau :

Điều33. Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Vấn đề thứ 2 : Nếu mẹ bạn mua mảnh đất khác theo cam kết thì quyền thừa kế thuộc về ai và có cần chữ kí của ba người con cậu lớn khi giao đất cho cậu nhỏ hay không ?

TH1. Mảnh đất trước khi bị thu hồi làlà tài sản riêng của cậu lớn

Nếu mẹ bạn mua mảnh đất khác theo cam kết, có nghĩa là mảnh đất mới mua này là tài sản của cậu lớn. Theo quy định của Bộ luật dân sự, trường hợp không có di chúc thì tài sản của người chết sẽ được chia theo pháp luật theo thứ tự ưu tiên của hàng thừa kế.

Điều676.Người thừa kế theo pháp luật

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy người được hưởng thừa kế ở đây là vợ, và ba con của cậu lớn chứ không phải cậu nhỏ ( trừ trường hợp cậu lớn và vợ cậu đã ly hôn thì quyền thừa kế chỉ thuộc về ba người con của cậu ). Như vậy để cậu nhỏ có thể được quyền đốivới mảnh đất mẹ bạn mua thì phải có sự đồng ý của những người đồng thừa kế về việc từ chối nhận di sản thừa kế

TH2. Mảnh đất trước khi bị thu hồi là tài sản chung của vợ chồng cậu lớn.

Trường hợp này nếu như vợ cậu lớn bạn đồng ý đổi đất như cam kết giữa câu lớn và mẹ bạn thì mảnh đất này theo nguyên tắc sẽ được chia đôi cho vợ chồng.và chỉ 1 nửa mảnh đất đó mới được coi là di sản thừa kế cần phải chia. Về việc quyền thừa kế thì như chúng tôi đãphân tích ở trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.