Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng
Hỏi: Năm 1982, ba mẹ con kết hôn. Năm 1985, bà nội có nói miệng là cho ba mẹ con 1 mảnh đất (chưa có GCNQSDĐ). Đến khi làm GCN thì ba mẹ con khai là nguồn gốc tự khai phá. Nhưng GCN chỉ có ba con đứng tên. Ba mẹ con cùng lao động, sản xuất trên mảnh đất này đến nay. Nay ba mẹ con ly hôn thì ba con nói đây là tài sản riêng của ba. Vậy mẹ con có được chia quyền sử dụng mảnh đất này không? (Nguyễn Hồng - Thanh Hóa)
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:“ 1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng đất là tài sản hình thành trong hôn nhân (bao gồm cả việc thừa kế hay được khai phá) thì vẫn là tài sản chung của bố mẹ bạn. Khi ly hôn, mẹ bạn vẫn có quyền được hưởng phần tài sản này. Việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên của bố bạn thì mẹ bạn có thể yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bổ sung thêm tên của mình, và nó hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến việc chia taì sản sau ly hôn.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận