-->

Quyền nuôi con sau khi đã ly hôn?

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Hỏi: Tôi đã ly hôn và Tòa án đã quyết định quyền nuôi con thuộc về tôi. Nhưng do bản thân chưa đủ điều kiện tài chính để có thể nuôi con nên tôi đã gửi lại con cho bố mẹ ruột của mình nuôi để tôi đi làm xa. Bố mẹ ruột của tôi cũng bận việc không thể đưa đón con tôi đi học được nên đã chuyển cháu cho ông bà nội của cháu nuôi (tức bố mẹ của chồng cũ của tôi). Nên sau đó đã chuyển hộ khẩu của cháu từ gia đình bố mẹ ruột của tôi sang gia đình ông bà nội của cháu. Nhưng tôi không chuyển quyền nuôi con của mình cho ông bà nội cháu mà vẫn giữ giấy tờ quyền nuôi con. Chỉ chuyển hộ khẩu của cháu và cho cháu ở với ông bà nội. Bây giờ tôi đã làm ăn ổn định và muốn thực hiện quyền nuôi con của mình. Tôi đã nói với ông bà nội của cháu để được nhận lại cháu để nuôi. Nhưng ông bà nội của cháu không đồng ý. Nhờ Luật sư tư vấn, bây giờ tôi có quyền nuôi con nữa không?Và phải làm gì để được nuôi con? (Ngọc Hòa - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào Điều 81, 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:"1. Trongtrường hợpcó yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trongtrường hợpxét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trongtrường hợpcó căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ".

Như vậy, trong trường hợp của anh (chị), nếu chưa ai có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và Tòa án cũng chưa có bất kì quyết định nào về việc thay đổi người nuôi con sau ly hôn thì hiện tại quyền nuôi con vẫn thuộc vềanh (chị).anh (chị)có thể thỏa thuận với gia đình bên nội của cháu bé, hoặc thông qua tổ chức hòa giải ở địa phương để giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con một cách hợp tình, hợp lý. Nếu không thể giải quyết được theo phương án này thìanh (chị)có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.