-->

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động khi bị chậm trả lương

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây

Hỏi: Tôi là công nhân công ty cổ phần và đầu tư xây dựng. Tôi làm việc được 3 năm rồi nhưng lương thì rất chậm, có khi hơn 2 tháng mới phát. Tuy nhiên, từ tháng 3,4,5,7,8 vẫn chưa thấy bản lương. Chỉ phát được tháng 6 và tôi cũng có ứng được ít. Đề nghị Luật sư tư vấn, giờ tôi muốn chấm dứt hợp đồng không cần phải chờ tới 45 ngày được không? Nếu sau khi có quyết định thôi việc mà công ty không chịu thanh toán hết tiền lương vậy tôi phải đến cơ quan bộ phận nào để nhờ giải quyết ? (Thu Thủy - Cao Bằng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn Điều 37 Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Như vậy, theo quy định trên thì: Nếu hợp đồng lao động của anh (chị) là hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụtheo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 thángthì khi người sử dụng lao động chậm trả lương, anh (chị) chỉ phải báo trước ít nhất là3 ngày làm việc. Nếu hợp đồng lao động của anh (chị) là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì anh (chị) phải báo trước ít nhất là 45 ngày làm việc và không cần bất cứ lý do đơn phươngchấm dứtnào.

Khi đã chấm dứt hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động vẫn không thanh toán đủ lương thì: Trước hết, theo quy định tại khoản 2 điều 37 thì thời hạn để người sử dụng lao động thanh toán lương cho bạn là 07 ngày, đặc biệt thì có thểkéo dài tối đa là 30 ngày. "Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

Sau khi hết 30 ngày mà người sử dụng lao động không thanh toán cho anh (chị) thì: Theo điều 200 và điều 201 Bộ luật lao động: Hòa giải viên lao động sẽ tiến hành hòa giải khi nhận được đơn.Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đơn mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.