-->

Quy định về tổ dân phố và quy trình bầu cử tổ trưởng tổ dân phố

Luật sư tư vấn về tổ chức tổ dân phố, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố, quy trình bầu cử tổ trưởng tổ dân phố.

Tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một phường, thị trấn, là nơi thực hiện dân chủ trực triếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Về nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố:

Tổ dân phố (tùy từng địa phương còn gọi là khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu...). Tổ dân phố bản chất tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp phường). Tổ dân phố không phải là một cấp hành chính.

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 31/08/2012 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, thì:

1- Cộng đồng dân cư tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

2- Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

3- Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp phường hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

4- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổ trưởng tổ dân phố và Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

5- Các nội dung hoạt động của tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố (Điều 5).

Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố:

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 31/08/2012 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, thì Tổ dân phố có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Nhiệm vụ: Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV; Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố; Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao; Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật; Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động; Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp phường những hành vi vi phạm pháp luật trong tổ dân phố; Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp phường giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường; Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật; Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp phường; 06 tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị tổ dân phố (khoản 1 Điều 10).

- Quyền hạn: Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị tổ dân phố thông qua; Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan; Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 10).

Quy định về tiêu chuẩn tổ trưởng tổ dân phố và tổ phó tổ dân phố:

Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao (Điều 11).

Quy định về quy trình bầu cử tổ trưởng tổ dân phố:

Hiện nay, việc bầu cử tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 20/04/2007 thực hiện dân chủ cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11); Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN của Chính phủ, Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 17/04/2008 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN). Cụ thể:

Theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, thì: Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trong tổ dân phố bầu (khoản 2 Điều 13). Nhân dân bàn việc bầu cử tổ trưởng tổ dân phố bằng hình thức tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng tổ dân phố. Việc biểu quyết tại cuộc họp được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị quyết định). Nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố thì tổ chức lại cuộc họp (Điều 14).

Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, hướng dẫn chi tiết:

- Về công tác chuẩn bị hội nghị bầu Tổ trưởng tổ dân phố:

1- Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân phường ra quyết định công bố ngày bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.

2- Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01 - 02 người).

3- Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử (Điều 6).

- Việc tổ chức bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố: Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng. Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn quy trình, thủ tục của cuộc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố ở địa phương mình phù hợp với quy định của pháp luật (Điều 7).

- Bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố tại hội nghị tổ dân phố:

1- Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bầu Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố tham dự.


2- Việc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây: (a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; (b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Tổ trưởng tổ dân phố; (c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Tổ trưởng tổ dân phố; (d) Đại diện Ban công tác Mặt trận tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt trận tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử; (đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành; (e) Tiến hành bầu Tổ trưởng tổ dân phố: (i) Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định; (ii) Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu; (iii) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu. Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Người ứng cử ổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố. Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử. (g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường.

3- Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp phường quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường quyết định cử Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của tổ dân phố cho đến khi bầu được Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường quyết định cử Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp phường phải tổ chức bầu Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN (Điều 8).

- Việc công nhận kết quả bầu cử: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp phường xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường (Điều 9).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].