Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013.
Hỏi: Cho tôi hỏi một số vấn đề liên quan tới các qui định về luật đất đai bãi bồi đất cù lao sông. Hiện tại nơi tôi sinh sống có một cù lao trên sông bồi đấp nhiều năm rồi, đất bồi bỏ không chính quyền địa phương không có dự án nào trên bãi đất bồi này nên một số hộ gia đình sống gần đấy ra khai hoang để làm với mục đích sản xuất nông nghiệp cho đến nay trên 20 năm.Cho đến đầu năm 2016 có doanh nghiệp muốn thu hồi bãi đất này để sang lấp mặt bằng nơi khác và có dự định nạo vắt khai thông dòng chảy. Các hộ dân ở đây không có nhận được giấy tờ thu hồi hay bất cứ lệnh nào của cấp tỉnh hay phường cả chỉ thông qua doanh nghiệp thu hồi đất. Vậy có đúng luật chưa? Vậy cho tôi hỏi nếu đất cù lao này bị thu hồi thì chúng tôi được hưởng chế độ thu hồi đất như thế nào? Các qui định nào đối với đất chúng tôi sử dụng không? Tôi có nghe nói đất chúng tôi sử dụng bị thu hồi thì không được đền bù gì cả có đúng luật không? (Việt Đức - TPHCM)
Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:
Theo Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất như sau:
"1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3.Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất".
Như vậy, trong trường hợp này doanh nghiệptrên không có thẩm quyền thu hồi đất bãi bồi của các hộ gia đình. Việc doanh nghiệp thu hồi như vậy là vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Điều 141 Luật đất đai 2013:
“1.Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2.Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ ...”.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 4Thông tư 02/2015/TT-BTNMTquy định về việc giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển:
“3.Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển”.
Theo đó, việc quản lý và ra quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển (bãi bồi ven sông, ven biển) thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào là do Ủy ban nhân dân cấp xã đó thực hiện.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
“Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
4.Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất”.
Như vậy, mảnh đất ven sông mà gia đình bạn và các hộ gia đình khác tự do khai hoang và để làm với mục đích sản xuất nông nghiệp đến nay trên 20 năm thuộc trường hợp chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nên khi bị thu hồi đất thì sẽ không được đền bù. Trong trường hợp này, nếu gia đình bạn và những hộ dân xung quanh vẫn muốn tiếp tục sản xuất nông nghiệp trên đó thì phải làm đơn yêu cầu và thực hiện thủ tục tại Ủy ban nhân dân xã để được xem xét cho thuê đất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận