-->

Quy định về quyền của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;...

Hỏi: Em được ký hợp đồng lao động xác định 12 tháng: Từ ngày 25/07/2015 đến ngày 24/07/2016 với mức lương cơ bản 3.320.000 (tổng lương là 6.000.000 bao gồm cả phụ cấp), đến ngày 16/09/2015 thì giám đốc thông báo cho e nghỉ việc với lí do không hoàn thành công việc (không có văn bản kèm theo). Vậy cho em hỏi nếu bên phía công ty sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em thì có phải bồi thường cho e không, và mức bồi thường là bao nhiêu? (Vĩnh Bảo - Hà Tây)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Như vậy, bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn và công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lí do không hoàn thành công việc là đúng theo quy định của luật lao động và công ty phải tuân thủ thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 của điều luật trên là ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn .

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp này công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo Điều 48 Bộ luật lao động nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Nhưng trong trường hợp của bạn, bạn mới chỉ làm việc được 2 tháng (25/07/2015 đến ngày16/09/2015) thì giám đốc thông báo cho bạn nghỉ việc với lí do không hoàn thành công việc.

Như vậy, trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc; và công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn đúng theo quy định của pháp luật nên không phải bồi thường thêm khoản gì.

Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].

2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.