-->

Quy định về các mức cấp dưỡng sau ly hôn

Pháp luật không phân chia cụ thể ra các mức cấp dưỡng mà chỉ đưa ra các cơ sở chung để các đương sự cũng như Tòa án căn cứ vào đó để đưa ra được số tiền cấp dưỡng cụ thể tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của các bên.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 như sau: “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý...”.

Như vậy, có thể thấy,pháp luật không phân chia cụ thể ra các mức cấp dưỡng mà chỉ đưa ra các cơ sở chung để các đương sự cũng như Tòa án căn cứ vào đó để đưa ra được số tiền cấp dưỡng cụ thể tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của các bên.Trước hết, các bên có quyền thỏa thuận nhưng phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Khi không thể thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.