-->

Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Hai tranh chấp nhiều nhất trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đó là tranh chấp về tài sản và tranh chấp về con cái. Sau đây là những quy định pháp luật liên quan đến việc xử lý việc phân chia tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn, cụ thể:

Thông thường mọi người sẽ nghĩ khi ly hôn mọi tài sản sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, theo luật quy định không phải tài sản nào cũng bắt buộc phải chia đôi. Vậy khi ly hôn phân chia tài sản như nào?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn


- Ưu tiên thoả thuận: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.

- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

- Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

- Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

- Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

- Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Vợ trường vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn mà không cần yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau đây là mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng:


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ, CHỒNG

- Căn cứ Luật Hôn Nhân Gia Đình năm 2014của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Căn cứ Nghị Định số126/2014/NĐ-CP ngày31/12/2014quy định chi tiết Luật Hôn Nhân Gia đình;

- Căn cứ vào các quy định Pháp luật liên quan.

Hôm nay, ngày...... tháng ..... năm… , tại trụ sở Văn phòng Công chứng …

Chúng tôi gồm:

Ông ..............................., sinh năm: ................, CMND số: ..................do Công an ............... cấp ngày .................. và vợ là bà ....................................., sinh năm: ..........., CMND số: .................................... do Công an .............. cấp ngày ................., cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ....................................

(Ông ............ và bà .............. đăng ký kết hôn ngày ......... tại UBND ................ số ......, quyển số: ..............).

Chúng tôi tự nguyện lập Văn bản này để phân chia tài sản chungcủa vợ, chồng với nội dung dưới đây.

1. LÝ DO LÀM VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG:

Hai vợ chồng chúng tôi tự nguyện thực hiện thoả thuận này nhằm để thực hiện mục đích kinh doanh riêng và tự chịu trách nhiệm riêng rẽ với các nghĩa vụ dân sự, vật chất khác mà mỗi bên sẽ có trong quá trình kinh doanh riêng sau này. Trên cơ sở phân chia tài sản chung này, chúng tôi sẽ cam kết tự chịu trách nhiệm dân sự, vật chất bằng chính tài sản riêng sau khi phân chia tại văn bản này.

2. TÀI SẢN PHÂN CHIA:

Hiện Hai vợ chồng chúng tôi đang sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (Sau đây gọi tắt là “Bất động sản”) tại: Số ........................, thành phố Hà Nội theo "Giấy chứng nhận ……………" số .........., số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Hồ sơ gốc số: ........., do UBND ……………., thành phố Hà Nội cấp ngày ................. Thông số cụ thể như sau:

a/ Nhà ở:

- Địa chỉ: ............................................................, thành phố Hà Nội

- Tổng diện tích sử dụng: ...................m2 (................................. mét vuông)

- Diện tích xây dựng: ...................... m2 (................................... mét vuông)

- Kết cấu nhà: ..................................

- Số tầng: .......................

b/ Đất ở:

- Thửa đất số: ...........................

- Tờ bản đồ số: ........................

- Diện tích: ............................... m2 (.................................. mét vuông)

- Hình thức sử dụng:

+ Riêng: .............................. m2 (............................................. mét vuông)

+ Chung: ................... m2 (.......................... mét vuông)

Chúng tôi thống nhất đem phân chia bất động sản này theo các chi tiết tại các phần dưới đây. Các tài sản chung khác của vợ, chồng chúng tôi sẽ được phân chia bằng văn bản khác.

3. PHÂN CHIA:

- Bằng văn bản này, chúng tôi - …………………. và …………………. cùng xác nhận và thoả thuận như sau:

- Kể từ thời điểm ký bản thỏa thuận này, chúng tôi công nhận và thống nhất Bất động sản tại phần 2 của bản thoả thuận này đã được chia và trở thành tài sản riêng của bà/ông ……………….. một mình bà/ông ............ được toàn quyền đăng ký sang tên sở hữu và sử dụng toàn bộ Bất động sản nêu trên, đồng thời thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người chủ sở hữu và chủ sử dụng Bất động sản trên theo đúng quy định của pháp luật.

4. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:

Văn bản phân chia này sẽ có hiệu lực ngay khi được công chứng.

5. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN:

Ông …………………….. và bà ……………… cam đoan:

- Những thông tin về nhân thân, về tài sản nói trên là đúng sự thực;

- Nhà đất nói trên hiện tại không bị tranh chấp về quyền thừa kế, quyền sở hữu; không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, không bị ràng buộc dưới bất cứ hình thức nào bởi các việc: Thế chấp, mua bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc kê khai làm vốn doanh nghiệp; không chứa đựng một yếu tố nào dẫn đến việc các cơ quan pháp luật phải xem xét và giải quyết.

- Chưa đưa bất động sản trên tham gia bất cứ giao dịch nào có thể ảnh hưởng tới hiệu lực của việc chuyển dịch bất động sản nói trên;

- Việc phân chia này không nhằm mục đích trốn tránh hay để thoát khỏi bất cứ nghĩa vụ dân sự hay khoản nợ vật chất nào của vợ hay chồng. Nếu sai, chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;

- Việc giao kết Văn bản này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

- Không khiếu nại hay yêu cầu bồi thường gì đối với Công chứng viên ký văn bản này.

Chúng tôi đã cùng đọc lại nguyên văn Văn bản này, hiểu rõ nội dung và cùng ký tên và điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.

NGƯỜI CHỒNG

NGƯỜI VỢ

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Hôm nay, ngày ...... tháng ..... năm…, tại trụ sở Văn phòng Công chứng…

ký tên dưới đây:

CÔNG CHỨNG:

VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG này được lập bởi: Ông ............................ và vợ là bà ........................... có số CMND và địa chỉ như trên.

- Ông ............................ và vợ là bà ........................... đã tự nguyện thoả thuận giao kết văn bản và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản;

- Tại thời điểm công chứng, các bên giao kết văn bản có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Mục đích, nội dung thoả thuận của Ông ............................ và vợ là bà ........................... trong văn bản không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; đối tượng của văn bản là có thật;

- Chữ ký, dấu vân tay trong Văn bản này đúng là chữ ký, dấu vân tay của những người tham gia giao dịch. Ông ............................ và vợ là bà ........................... đã đọc lại văn bản này đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản, đã ký tên và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

"Văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng" này có 05 tờ, 05 trang (trong đó có 01 trang bìa và 01 trang lời chứng), được lập thành 05 bản chính. Lưu tại Văn phòng Công chứng …… 01 bản.

SỐ CÔNG CHỨNG: …………/2017 QUYỂN SỐ: .....

CÔNG CHỨNG VIÊN

Luật gia Nguyễn Thị Hải Yến - Công ty Luật TNHH Everest - 1900 6198,tổng hợp.

Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:


  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (024) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198,E-mail:[email protected]