-->

Ở chung với nhà chồng, khi ly hôn giải quyết ra sao?

Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Hỏi: Thưa luật sư, luật sư giải thích giúp tôi khi hai vợ chồng ly hôn mà chưa có nhà, ở chung cùng bố mẹ chồng. Lúc lấy về vợ có thai và không đi làm được tất cả tiền tiêu mua đồ đạc đều dùng tiền của chồng. Sau ly hôn có cần nhắc tới không. Tôi không làm ra tiền vậy xin hỏi chồng tôi mua xe con 4 chỗ ma tít mà tiền này do bố chồng tôi cho thì tôi có được chia không và nếu chia thì chia như thế nào? (Huyền Trang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

"1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này".

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Như vậy, qua thông tin bạn cung cấp thì việc bạn có thai và không đi làm được tất cả tiền tiêu mua đồ đạc đều dùng tiền của chồng khi ly hôn cần nhắc tới để làm căn cứ cho việc chia tài sản và công sức đóng góp đối với phần tài sản đó. Khi chồng bạn mua xe con 4 chỗ matiz mà tiền này do bố chồng bạn cho thì nếu khi ly hôn bạn sẽ không được chia vì đấy là tài sản riêng của chồng bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu không có sự thỏa thuận khác.

Còn về quyền nuôi con sau khi ly hôn thì hai vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con theo quy định Điều 81 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.