-->

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân giải quyết thế nào?

Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện

Hỏi: Trong thời gian sống chung, tôi có đứng ra vay lại số tiền 13 triệu đồng để chồng tôi lo công việc cho tôi. Nhưng chồng tôi dùng số tiền đó để chơi cờ bạc hết. Tôi muốn hỏi sau khi ly hôn tôi có quyền đòi hỏi chồng tôi phải có trách nhiệm với số tiền đó không khi tôi là người đứng tên vay? (Hoàng Thư - Thái Bình)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".

Như vậy, nếu việc vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái... thì dù là bạn đứng tên vay mượn thì chồng bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.

Và tại khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình quy định, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng thì do vợ, chồng bạn tự thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì vợ chồng bạn có thể yêu cầu Toà án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ, hoặc chồng. Nếu chồng bạn không chứng minh được bạn vay mượn số tiền trên là nhằm đáp ứng nhu cầu riêng thì chồng bạn vẫn phải có trách nhiệm trả khoản nợ chung với bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.