Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đình Hồng - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Nếu thời điểm bạn gái anh (chị) nhận chiếc điện thoại là 15 tuổi và người đó không tiếp tục giữ chiếc điện thoại đó đến từ khi đủ 16 tuổi trở đi thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội che giấu tội phạm.
Nếu thời điểm bạn anh (chị) nhận chiếc điện thoại là 15 tuổi nhưng lại giữ chiếc điện thoại đến khi từ đủ 16 tuổi trở lên thì bạn đó cần chứng minh được mình hoàn toàn không biết chiếc điện thoại đó là do người quen cướp giật mà có, và hoàn toàn không cố ý che giấu cho người phạm tội để không bị truy tố về tội che giấu tội phạm.
Nếu sau khi đủ 16 tuổi bạn của anh (chị) biết người quen có hành vi cướp giật mà chưa bị truy tố, và nếu bạn đó không tố giác người này hoặc không có hành động “hạn chế tác hại của tội phạm” (chẳng hạn như tìm và trả lại được chiếc điện thoại cho chủ sở hữu), thì bạn của anh (chị) có thể bị truy tố về tội không tố giác tội phạm theo Điều 314 Bộ luật Hình sự.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận