-->

Người lao động tự ý nghỉ việc trước thời hạn, phải bồi thường những gì?

Theo khoản 3 Điều 43 BLLĐ, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo. Tuy nhiên, trường hợp của anh là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật nên anh sẽ không phải đền bù khoản tiền này.

Hỏi: Tôi làm cho Bệnh viện A được 02 năm. Khi mới về tôi có nhận của bệnh viện chế độ thu hút 40 triệu đồng, phải cam kết làm ít nhất 03 năm. Nay vì hoàn cảnh gia đình, tôi xin nghỉ việc và chấp nhận bồi thường lại số tiền trên. Tuy nhiên Bệnh viện không cho tôi nghỉ việc. Tôi buộc phải làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng đến Bệnh viện. Tôi đã làm tất cả các thủ tục bàn giao với bệnh viện và chờ quyết định thôi việc của Bệnh viện.

Từ lúc nộp đơn đến nay đã 50 ngày, nhưng tôi chưa nhận được bất kỳ giấy tờ gì của Bệnh viện.
Đề nghị Luật sư tư vấn, sau 45 ngày, Bệnh viện A chưa hoàn tất thủ tục cho tôi, Bệnh viện A có vi phạm luật lao động không? Nếu có vậy tôi có được yêu cầu Bệnh viện giải quyết cho tôi theo đơn xin nghỉ việc được không? Và tôi có phải đền bù khoản tiền thu hút 40 triệu đó nữa không? (Nhật Minh - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trong thư anh không nói rõ, hợp đồng lao động giữa anh với Bệnh viện là loại hợp đồng nào, nhưng có cam kết làm việc tối thiểu 03 năm. Vậy chúng tôi tạm giả thiết, hợp đồng của anh là hợp đồng lao động xác định thời hạn 36 tháng. Trong trường hợp này anh xin nghỉ việc trước thời hạn 03 năm nghĩa là anh đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 (BLLĐ) quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục..."

Theo thông tin mà anh cung cấp lí do xin nghỉ việc là vì hoàn cảnh gia đình khó khăn. Như vậy, đây thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 BLLĐ. Anh hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nhưng phải tuân thủ thời hạn báo trước 30 ngày.

Kể từ khi anh nộp đơn sau 30 ngày, anh có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu Bệnh viện vẫn chưa hoàn tất thủ tục cho anh sau thời hạn 30, kể từ thời điểm anh chấm dứt hợp đồng lao động là đã thực hiện không đúng quy định của pháp luật lao động.

Theo khoản 3 Điều 43 BLLĐ, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo. Tuy nhiên, trường hợp của anh là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật nên anh sẽ không phải đền bù khoản tiền này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.