-->

Mua nhà ở tại Việt Nam, xuất trình mấy hộ chiếu?

Đối tượng được sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài...

Hỏi: Tôi định cư ở nước ngoài, nhưng chỉ có hộ chiếu Việt Nam. Nay tôi nghe nói khi mua nhà tại Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam và cả hộ chiếu nước ngoài. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc này có đúng vậy không? (Nguyễn Quân)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Nhà ở quy định Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở như sau:

"2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam".

Như vậy, trường hợp của anh (chị) khi mua nhà cần xuất trình một trong hai hộ chiếu: hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài mà không phải buộc phải có cả hai như anh (chị) thắc mắc.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.