-->

Mua lại phần thừa kế của các đồng thừa kế?

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống

Hỏi: Ông nội tôi có 6 người con. Ông mất năm 1993 mà không có di chúc, cha tôi là con trai thứ 4 và mất trước ngày ông nội tôi mất và 1 người con trai thứ 6 ở Canada cũng mới mất năm 2010. Lúc ông nội còn sống có tạo lập được tài sản. Do đó khi ông nội tôi mất thì có 6 phần thừa kế bằng nhau. Nhưng đến nay thì đã quá thời hiệu khởi kiện thừa kế và chuyển thành tài sản chung. Như vậy xin cho hỏi là nếu tôi chủ động đề nghị với các đồng thừa kế là tôi sẽ dùng tiền để mua lại các phần thừa kế của các đồng thừa kế với giá trị tương xứng thì như vậy có được không, có vi phạm về thừa kế không, còn nếu ra tòa thì yêu cầu của tôi có được tòa án chấp nhận hay không? (Minh Tú - Bình Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại điều 677 Bộ luật dân sự 2005 về thừa kế thế vị:"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống." thì do cha bạn mất trước ông nội nên bạnsẽ được hưởng phần di sản do ông nội để lại.

- Trường hợp nếu không yêu cầu tòa án giải quyết thì bạn cùng với các đồng thừa kế khác có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên việc thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kếtheo điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản"

Khi đã xác định được những người có quyền thừa kế đối với di sản thì những người được thừa kế có thể đến các tổ chức công chứng tại địa phương để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.Sau khi đã thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phần tài sản được thừa kế thuộc về mỗi người nênbạn có thể thỏa thuận với các đồng thừa kế về việc mua lại tài sảncủa các đồng thừa kế đó.

- Trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết thìtheo khoản2.4Phần I Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP:

"2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản".

Di sản thừa kế trong trường hợp này được coi là tài sản chung khi có 2 điều kiện là không có tranh chấp và phải cóvăn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế của các đồng thừa kế. Nếu đáp ứng các điều kiện này thì tòa án sẽ giải quyết và phân chia theo tài sản chung. Khi đã được chia phần di sản thừa kế thì tài sản đó thuộc về mỗi người nên bạn cũng có thể thỏa thuận với họ về việc mua lại phần tài sản đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.