-->

Mua lại cổ phần, do ai quyết định?

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Nếu mua lại cổ phần dưới 10% tổng số cổ phần đã bán thì do Hội đồng quản trị quyết định,còn trên 10% thì do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Hỏi: Hiện nay công ty cổ phần của tôi quyết định mua lại cổ phần của một cổ đông trong công ty. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông quyết định? (Vũ Vân Ánh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Khoản 1, Điều 130, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

“Điều 130. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định”.

Điểm g, Khoản 2, Điều 135, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:“2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại".

Như vậy công ty của anh (chị) có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Việc mua lại cổ phần dưới 10% tổng số cổ phần đã bán do Hội đồng quản trị quyết định, nếu mua lại cổ phần trên 10% thì doĐại hội đồng cổ đông quyết định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.