-->

Mua hàng không có hóa đơn có được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?

trường hợp doanh nghiệp của bạn có các nghiệp vụ phát sinh mua hàng không có hóa đơn chứng từ hoặc mua hàng của những đối tượng không xuất được hóa đơn thì doanh nghiệp được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào

Hỏi: Doanh nghiệp tôi khi mua hàng mà người bán chỉ xuất cho hoá đơn bán lẻ, nhưng giá trị đều dưới 200.000 đồng thì có được sử dụng làm chi phí hợp lý không? Ở công ty, tôi có thấy sử dụng bảng kê vận chuyển cho nhân viên khi thuê xe ôm đi công tác thì có được đưa vào chi phí không? (Vũ Hải An - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật thuế - kế toán của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo hướng dẫn tại điều 18 thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về trường hợp mua hàng không yêu cầu cấp hóa đơn như sau:

“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn: 1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. 2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

Theo hướng dẫn tại điểm 2.4 khoản 2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về việc hợp lý các khoản mục chi phí doanh nghiệp mua hàng không có hóa đơn như sau.

“2.4.Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:Mua hànghóalà nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).Bảng kê thu mua hànghóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người đượcủyquyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hànghóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Vậy trường hợp doanh nghiệp của bạn có các nghiệp vụ phát sinh mua hàng không có hóa đơn chứng từ hoặc mua hàng của những đối tượng không xuất được hóa đơn thì doanh nghiệp được phép lập bảng kê 01/TNDN ban hành theo thông tư 78/2014/TT-BTC chứ không căn cứ kê khai vào hóa đơn bán lẻ người bán từ lập và cấp. Tương tự đối với trường hợp công ty lập bảng kê đối với chi phí thuê xe ôm để đưa người lao động đi công tác, nếu phát sinh doanh thu dưới ngưỡng 100 triệu đồng thì doanh nghiệp hoàn toàn được phép lập bảng kê và đảm bảo đủ các chỉ tiêu trên bảng kê đã nêu trên trong thông tư hướng dẫn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thuế - kế toán mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.