-->

Một số vấn đề cần lưu ý khi ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây cũng được coi là một trong những quyền cơ bản của cá nhân khi vợ hoặc hồng không muốn tiếp tục quan hệ hôn nhân, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Trường hợp người chồng không đồng ý ly hôn thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết hay không?

Việc yêu cầu giải quyết ly hôn có thể do vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng cùng yêu cầu. Do đó, trường hợp người chồng không đồng ý ly hôn thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu một bên(Điều 56 Luật HNGĐ).

Trường hợp người vợ do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đếntính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì ai có thể thực hiện quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?

Trường hợp này cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn(Khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ).

Trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Trường hợp này người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nhưng người vợ vẫn có thể thực hiện quyền yêu cầu ly hôn của mình. Tuy nhiên, việc yêu cầu ly hôn của người vợ được Tòa án công nhận khi có đủ căn cứ ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình -Khoản 3 Điều 51.

Khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn thì việc hòa giải ở cơ sở có phải là điều kiện bắt buộc không?

Việc hòa giải ở cơ sở trong giải quyết ly hôn không phải bắt buộc. Tuy nhiên, Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải ở cơ sở được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Trường hợp có kết quả hòa giải ngoài tòa án thì vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải. Kết quả hòa giải ngoài Tòa án được công nhận có hiệu lực như bản án, quyết định của Tòa án.

Trường hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn (thuận tình ly hôn) thì vợ chồng cần thỏa thuận những vấn đề gì để thuận lợi hơn trong giải quyết ly hôn?

Để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, cả hai bên vợ chồng phải thật sự tự nguyện ly hôn, cần có thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Việc thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Trường hợp không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết vụ án ly hôn. (Điều 55 Luật HNGĐ)

Trường hợp một bên vợ, chồng có yêu cầu ly hôn thì yêu cầu đó được Tòa án công nhận khi có những căn cứ nào?

Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm chohôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được(Điều 56 Luật HNGĐ).

Trường hợp người chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn hay không?

Trường hợp người chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Tòa án tuyên bố người chồng là mất tích khi có yêu cầu của người vợ hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan khác về việc người đó biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù Tòa án đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.