-->

Mẹ có quyền định đoạt với di sản thừa kế mà bố để lại cho các con không ?

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hỏi: Gia đình tôi có 04 thành viên (bố, mẹ, tôi và chị gái), năm 1998 bố mẹ tôi có mua 01 mảnh đất (là tài sản chung của bố mẹ) . Đến năm 2007, bố tôi qua đời không để lại di chúc. Và gia đình tôi không làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Năm 2009 mẹ tôi do ở xa và đau yếu nên đã nhờ (bằng miệng) người dì bán mảnh đất trên. Thời điểm 20/11/2009, người dì này đã tự ý bán đất không thông qua mẹ tôi và tự ý nhận tiền của người mua. Đến ngày 05/02/2010, gia đình tôi mới biết sự việc trên. Haichị em tôi đãphản đối nhưng mẹ tôi vẫn quyết định bán mảnh đất đó. Khi bán chỉ có mẹ tôi ký các giấy tờ mua bán, haichị em tôi không hề ký kết giấy tờ gì vàmảnh đất trên đã được cấp sổ đỏ cho chủ mới.Năm 2011, mẹ tôi qua đời và không để lại di chúc, chị em tôi cũng không làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Vậy tôi xin hỏi: trường hợp của tôi có khởi kiện để đòi lại mảnh đất trên được không? Và giao dịch trên đã vi phạm vào các quy định gì của pháp luật?

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1,điều 675, Bộ luật Dân sự 2005 quy định :

"1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản".

Vì trướckhi mất,bốbạnkhông để lại di chúc nên sẽ thuộc trườnghợp thừa kế theo pháp luật theo điểm a, khoản 1, điều 675, bộ luật dân sự 2005 nêu trên. Do mảnh đất là tài sản chung của bốmẹ bạn nên về nguyên tắc, bố và mẹbạn mỗi người sẽ có quyển sở hữu quyền sử dụng 1/2 mảnhđất trên. Do đó, quyền sử dụng1/2 mảnh đấtsẽ được xác địnhlà di sảnthừa kế màbố bạn để lại.Sau khi bốbạn mất, gia đình bạnkhông làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nên di sản mà ba bạn để lại sẽ được phân chia theo quy định tại điều 676, bộ luật dân sự 2005. Cụ thể:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Theo quy định trên thì hàng thừa kế thứ nhất gồmbạn, mẹ và chị gái bạn nên mỗi người sẽ được chia đều số di sản bố bạn để lại. Cụ thể là mỗi ngườisẽ được hưởngquyền sử dụng với 1/6 mảnh đất trên. Như vậy, mẹ bạnsẽ có quyền sở hữuquyền sử dụng và định đoạt với 2/3 mảnh đất . Còn 1/3 mảnh đất mà hai chị em bạnđược hưởng thì mẹ bạn không có quyền bán khi không có sự đồng ý của hai chị em bạn. Mặt khác,mẹ bạn chỉ là người quản lý với 1/3 mảnh đất ba bạn để lại theo khoản 2,điều 638, bộ luật dân sự 2005 đó là "Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản."Khi đó, mẹbạn sẽ có cácnghĩa vụ theo khoản 2, điều 639, bộ luật dân sự 2005 :

“2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế”.

Do vậy, với phần di sản thừa kế mà bốbạn để lại cho 2chịem bạn cụ thể là quyền sử dụng1/3 mảnh đất, mẹbạn không có quyền quyết định trong việcbán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt bằng các hình thức khác màchỉ có quyền bán 2/3 mảnh đất mà mình có quyền định đoạt.

Theo quy định trên việc mẹ bạn tiến hành bán toàn bộ mảnhđấtlàvi phạm quy định của pháp luật vì với 1/3 mảnh đất là di sản thừa kếcủa 2 chị em bạn, mẹ bạn không được quyền tự ýbán và với tư cách là người quản lý di sản theo khoản 2, điều 638thì mẹ bạn cũng không cóquyền quyết định trong việcbán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt bằng các hình thức khác với 1/3 mảnh đất đó. Do vậy, theo điều 128 và điều 135,bộ luật dân sự 2005, phầnhợp đồng mua bánđối với 1/3 mảnh đất thuộc di sản thừa kế của hai chị em bạn sẽ bị vô hiệu và bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi lại phần di sản mà bạn đưởng hưởng thừa kế do bố bạn để lại. Tuy nhiên, vì khi đó mẹ bạn đã bán và nhận tiền thanh toán, khi hợp đồng vô hiệu thì mẹ bạn phải có trách nhiệm trả lại tiền cho họ, họ trả lại đất. Hiện tại 2 bạn là người thừa kế của mẹ bạn thì sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mẹ bạn tương ứng với số tài sản mà mình đã nhận.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.