-->

Người được nhận thừa kế thực hiện thủ tục tặng cho QSDĐ

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hỏi: Năm 2006, chị tôi được Nhà nước cấp GCN quyền SDĐ đứng tên của chị (nguồn gốc đất là mẹ tôi cho). Tháng 9/2015, chị tôi mất, không có di chúc thừa kế. Chị không có gia đình, không có con. Những người thừa kế hàng thứ nhất còn sống có 06 người: mẹ, 02 người chị, 01 người anh và 02 người em.Thỏa thuận miệng trong họp gia đình đều thống nhất giao quyền sử dụng thửa đất nêu trên và nhà, tài sản gắn liền với đất cho vợ chồng đứa cháu đích tôn trong gia đình gắn với nghĩa vụ chăm sóc bà nội, giữ gìn, hương khói nhà thờ tự. Trong 06 người kể trên thì 01 anh, 01 chị hiện đang sống ở Quảng Ngãi; mẹ và 03 chị em còn lại sống ở Bình Thuận; mẹ tôi đang sống trong căn nhà xây trên thửa đất nói trên. Nay tôi muốn thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho cháu tôi như đã nói trên thì phải làm sao. (Nguyễn Hoàng-Bình Thuận)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự quy định:

"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại".
Theo quy định trên và theo bạn trình bày thì hàng thừa kế thứ nhất của chị bạn chỉ có mẹ của bạn nên khi chị của bạn qua đời mà không để lại di chúc thì người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất, nhà, tài sản gắn liền với đất là mẹ của bạn.

Trước tiên, mẹ bạn cần làm đến UBND xã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

Giấy tờ cần phải xuất trình khi khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

- Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.

- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.

- Bản sơ yếu lý lịch của mẹ bạn.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản của chị bạn để lại.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản mà người nhận thừa kế là người duy nhất.

Sau khi đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có văn bản Khai nhận di sản thừa kế được công chứng thì mẹ bạn cần làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị bạn.

-Bản sao văn bản Khai nhận di sản thừa kế( đã được chứng thực).

- Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu của mẹ bạn.

- Văn bản về nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtthì mẹ bạnthực hiện tiếp thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, nhà, tài sản gắn liền với đất cho vợ chồng đứa cháu trong gia đình. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản (có công chứng). Lưu ý, trong văn bản tặng cho quyền sử dụng đất này cần phải nêu rõ điều kiện tặng cho “có nghĩa vụ chăm sóc bà nội, giữ gìn mảnh đất, hương khói nhà thờ tự, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người ngoài gia đình”. Sau đó, vợ chồng của cháu bạn có thể nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp huyện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng cháu của bạn ( hồ sơ này có thể nộp tại UBND xã để UBND xã chuyển lên văn phòng đăng ký đất đai). Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mẹbạn.

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu của cháu bạn (đã được chứng thực).

- Bản sao giấy đăng ký kết hôn của cháu bạn ( đã được chứng thực).

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.