-->

Luật sư tư vấn: Tiền lương trong thời kỳ thai sản được tính như thế nào?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về cách tính tiền trợ cấp thai sản.

Hỏi: Cơ quan tôi có 1 kế toán trưởng (là công chức, đang hưởng mức lương 2,34 x 1150000đ + các khoảng phụ cấp khác theo quy định) đang mang thai và sắp nghỉ thai sản. Do nhu cầu của 2 bên, muốn ký hợp đồng lao động trong thời gian đang nghỉ thai sản (từ tháng thứ 2 sau khi sinh đến hết thời gian nghỉ thai sản).Ký hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có vi phạm luật lao động không?Tiền lương được tính như thế nào thì phù hợp? ( Ngọc - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Kí hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản:Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao độngngười lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động. Pháp luật không cấm việc kí kết hợp đồng với người đang nghỉ hoặc sắp nghỉ thai sản. Như vậy, việc kí hợp đồng lao động với người đang nghỉ hoặc sắp nghỉ thai sảnkhông vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động:"Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn" thì nếu hết hạn hợp đồng 1 năm với công ty mà hai bên tiếp tục ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngảy kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn, nếu trong thời gian này không ký hợp đồng mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn".

-Thời gian hưởng chế độ khi khám thai trong thời gian mang thai được quy định tại Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội:"Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

-Về mức hưởng được quy định tại Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội

Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

Tiền lương trong quá trình nghỉ thai sản Theo điều 157 của bộ luật lao động quy định: "1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng".

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hộiquy định: "Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôiLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại

các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội".

Theo đó thì pháp luật hiện hành chỉ quy định lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được hưởng các chế độ theo luật bảo hiểm xã hội mà không quy định người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản. Như vậy, ngoài khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả bạn không được nhận thêm một khoản nào khác nữa hay nói cách khác là bạn không được hỗ trợ lương hàng tháng trong thời gian nghỉ thai sản (Trừ khi công ty bạn đang làm việc có chính sách hỗ trợ hoặc trả lương cho trường hợp này).

Trường hợp trên, bạn sẽ vẫn được hưởng theo chế độ thai sản cho dù bạn nghỉ làm hay vẫn đi làm. Khi bạn vẫn đi làm thì bạn sẽ được trả lương theo mức lương mà bạn được hưởng khi kí hợp đồng với công ty. Tức là khi đó, bạn đượchưởng mức lương 2,34 x 1150000đ + các khoảng phụ cấp khác theo quy định (ừ tháng thứ 2 sau khi sinh đến hết thời gian nghỉ thai sản) và được hưởng theo chế độ thai sản nữa.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.