-->

Luật sư tư vấn thủ tục, phương thức đơn phương chấm dứt hợp đồng

Công ty em có ký hợp đồng với công ty khác nhưng tin tưởng nên không ký hợp đồng, nhưng khi bên em yêu cầu tạm ứng lần 2 để tiế tục công việc thì bên đó không chịu chi tiền.....

Hỏi: Hiện tại công ty em có ký hợp đồng với công ty khác nhưng quan hệ chị em xã hội nên tin tưởng không ký hợp đồng nhưng em đã gởi hợp đồng (trong hợp đồng đã ký tên và đóng dấu) bên công ty chị ấy. Nhưng khi bên em yêu cầu tạm ứng (lần 2) (vì theo thoả thuận qua email chia là 3 giai đoạn thanh toán) để tiếp tục công việc nhưng bên đó không chụi cho bên em tạm ứng và nói là huỷ hợp đồng. Bây giờ em qua lấy hợp đồng nhưng bên không ký. Vậy nếu bên kia ký tên đống dấu vào và kiện em thì sao đây anh? Anh vui lòng tư vấn giúp em với. Đó là hợp đồng thiết kế website đó anh. Giờ anh có thể chỉ em phải nên làm thế nào. Em đã gởi THÔNG BÁO CHẤM DỨT SỰ HỢP TÁC giữa công ty em và chị ấy vì lý do vi phạm hợp đồng (hoặc là thoả thuận trong email).Tiến độ hợp đồng thì bên em đảm bảo nhưng do chị ấy chậm tiền bên em bắc buộc phải dừng lại. giờ chị ấy kiêu trả lại tiền đặt cọc. Như vậy có hợp lý không? (Vương Văn Vũ - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 426 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định:

"Điều 426.Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại."

Theo đó, nếu các bên cùng thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không có vần đề gì đáng nói. Ở đây. công ty hai bạn không có bất kì văn bản nào thỏa thuận về vấn đề hợp đồng giữa các bên mà chỉ thông qua hành vi, lời nói. Trong quá trình hợp tác, bên công ty kia bất ngờ hủy hợp đồng mà không thông báo trước, nếu có gây thiệt hại thì bên đó sẽ phải bồi thường cho công ty bạn.

Việc bạn gửi thông báo chấm dứt hợp tác giữa hai công ty là hợp lý do bên phía công ty kia đã không đáp ứng những thỏa thuận thống nhất của hai bên ngay từ đầu.

Vần đề trả lại tiền đặt cọc muốn xác nhận được trước hết cần phải xem phía bên công ty đó có gây bất cứ thiệt hại nào cho công ty bạn trong quá trình đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không. Nếu không có thiệt hại gì đương nhiên công ty bạn phải hoàn trả lại số tiền đặt cọc này.

Mặt khác, về vấn đề kí kết hợp đồng giữa hai công ty: Công ty bạn đã gửi bản hợp đồng đã kí tên và đóng dấu cho công ty kia được coi là đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên theo Điều 397 về Thời hạn giao kết hợp đồng thì bên bạn (tức bên đề nghị) được ấn định một khoảng thời gian có hiệu lực khi thực hiện trong khoảng thời gian đó. Nếu phía bên công ty các bạn đề nghị giao kết chậm trả lời hoặc trả lời khi đã hết hạn thì nó được coi là lời đề nghị giao kết hợp đồng mới từ bên kia, tức lúc này các bạn có quyền chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị giao kết hợp đồng này.Trường hợp phía bên công ty kia kí vào bản hợp đồng của các bạn trong thời gian đã hủy hợp đồng và kiện lên tòa, tòa án sẽ xem xét trình tự, thủ tục, thời gian giao kết hợp đồng và các yếu tố khác giữa hai công ty để đưa ra phán quyết đúng đắn nhất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.