-->

Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn khi chồng gây khó khăn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn giải quyết ly hôn khi chồng gây khó khăn.

Hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Tôi và con gái vẫn ở với ông bà ngoại. Nhưng cách đây 4 năm chồng tôi vào sài gòn làm việc và ở luôn trong đó chỉ ra lại ngoài này vào dịp tết cuối năm khoảng 1-2 tuần lại vào.Trong thời gian đó tôi cũng biết được một số mối quan hệ mập mờ của chồng tôi, dẫn đến tình cảm rạn nứt và không có tiếng nói chung trong cuộc sống, cảm giác mệt mỏi và bế tắc. Nên tôi muốn ly hôn vì tính cho tới giờ chả khác nào vợ chồng tôi đang ly thân cả. Nhưng khi đề nghị ly hôn với chồng tôi thì anh ta không chịu thỏa thuận và không đồng ý, và cương quyết không về lại ngoài bắc để giải quyết ly hôn, vậy đơn tôi làm đưa lên tòa án nhân dân tỉnh có được chấp nhận và giải quyết không? (Vũ Ngọc - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn yêu cầu, hiện tại bạn đang có nhu cầu ly hôn nhưng chồng bạn lại không chấp thuận. Trong trường hợp này, bạn vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".

Về tòa án có thẩm quyền, theo quy định của Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011quy định như sau:

"1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện".

Theo quy định của Luật cư trú 2006 thì nơi cư trú của công dân là:"Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú".

Do đó, với trường hợp của bạn, bạn phải gửi đơn đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú hoặc phải thỏa thuận với chồng bạn để thay đổi tòa án sẽ tiến hành thụ lý đơn của bạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004:

"Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.