Luật sư tư vấn: đòi lại hồ sơ gốc khi nghỉ việc

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp người lao động nghỉ việc muốn đòi lại hồ sơ gốc.

Hỏi: Tháng 12/2015 tôi xin vào làm việc tại một công ty tư nhân, nhưng chưa được ký bất kỳ một hợp đồng lao động nào, phía công ty yêu cầu tôi nộp hồ sơ trong đó có bằng tốt nghiệp cao đẳng bản gốc, và có biên bản giao nhận có chữ ký của phòng nhân sự. Tuy nhiên, biên bản không có dấu của công ty. Sau một thời gian làm việc tôi thấy công việc không phù hợp nên đã nộp đơn xin nghỉ tới nay đã được hơn một tháng. Tuy nhiên công ty vẫn không chịu trả lại hồ sơ gốc cho tôi và nói rằng: một là phải nộp lại tiền mà phía công ty đã trả lương cho tôi trong quá trình làm việc hoặc là phải đợi công ty tìm được người thay thế. Bây tôi muốn lấy lại hồ sơ gốc thì có hợp pháp không? (Đinh Thu - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 nghị định số 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây:

"a)Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.b)Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển.c)Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.d)Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật".

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được : “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động”.

Như vậy, trường hợp công ty giữ hồ sơ là bản gốc bằng tốt nghiệp cao đẳng của bạn là trái với quy định của pháp luật pháp luật. Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm a Điều Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội , đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Đồng thời, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này thì công ty: “Buộc trảlại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim a Khoản 2 Điều này

Qua phân tích trên, thì bạn muốn lấy lại hồ sơ gốc là hoàn toàn hợp pháp. Để lấy lại hồ sơ gốc, bạn hãy đến trực tiếp yêu cầu công ty trả lại hồ sơ gốc cho mình. Nếu công ty không trả thì bạn hãy nhờ đến sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để xử phạt hành chính công ty theo quy định trên và cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc công ty đó trả lại hồ sơ gốc cho bạn. Cụ thể là bạn có thể làm đơn gửi đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở làm việc của công ty để xử phạt hành vi vi phạm hành chính của công ty.

Mặc dù câu hỏi của bạn chỉ nhằm mục đích là lấy lại hồ sơ gốc, tuy nhiên trong trường hợp này để được tư vấn kỹ hơn thì bạn nên cung cấp cho chúng tôi thêm những thông tin về việc khi thôi việcc bạn có báo trước với người sử dụng lao động hay không? Và bạn báo trước bao nhiêu ngày trước khi thôi việc?...để xác định xem trường hợp của bạn có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không?

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 bạn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Việc công ty yêu cầu bạn phải nộp lại tiền mà phía công ty đã trả lương cho bạn trong quá trình làm việc hoặc là phải đợi công ty tìm được người thay thế là không đúng với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.