-->

Luật sư tư vấn: Đất đứng tên mẹ có phải chia cho con riêng của bố không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chia thừa kế cho con riêng của bố.

Hỏi: Nhà tôi có 2 anh em cùng cha khác mẹ, anh tôi là con riêng của bố tôi (là con của bố tôi với nguoi vợ thứ nhất), sau này ly hôn thì tòa phán quyền nuôi con cho bố tôi. Bố tôi nuôi anh tôi được mấy năm thì mẹ đẻ của anh tôi đón đi nuôi và sống ở nơi khác theo khẩu của mẹ đẻ . Sau đó bố tôi lấy mẹ tôi bây giờ đẻ ra tôi, khi bố tôi lấy mẹ tôi thì được ông nội tôi chia cho 1 mảnh đất nhỏ. Giờ bố tôi đã mất rất lâu rồi...Bây giờ mảnh đất là đứng tên mẹ tôi. Người con riêng của bố tôi sau khi đi cùng mẹ đẻ sống ở nơi khác biệt vô âm tính, giờ bỗng dưng quay về đòi chia đất. Cho tôi xin hỏi trường hợp như vậy thì anh cùng cha khác mẹ của tôi có quyền đươc thừa kế hoặc chia đất không? (Thúy Vy - Hưng Yên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất trên là ông nội bạn cho sau khi bố mẹ bạn kết hôn. Vì bạn không nói rõ là cho riêng mẹ bạn hay cho chung cả 2 vợ chồng nên chúng tôi chia làm 2trường hơp như sau:

Nếu là tặng cho riêng mẹ bạn, hiện nay mẹ bạn cũng là người đứng tên trên Giấy chứng nhận. Mẹ bạn phải chứng minh được đây là tặng cho riêng thì đây sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn. Và như vậy thì nếu là tài sản riêng thì người con riêng của bố bạn sẽ không được hưởng thừa kế.

Trường hợp thứ hai: ông bạn tặng cho bố mẹ bạn. Theo quy định của Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồngbao gồm:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy nếu là tài sản chung của vợ chồng, mặc dù mẹ bạn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận nhưng vì bố bạn đã mất nên nếu mẹ bạn không chứng minh được đó là tài sản riêng thì nó sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

Khi mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi ngyên tắc sẽ chia đôi vì vậy bố bạn mất không để lại di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật:

Tại điều 676 BLDS quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy nếu không còn ai khác thuộc diện thừa kế thì di sản thừa kế của bố bạn trong khối tài sản chung với mẹ bạn sẽ được chia đều cho: mẹ bạn, bạn và người con riêng của bố bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.