Luật sư tư vần có phải hoàn trả tài sản khi hủy hợp đồng mua bán không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về hợp đồng mua bán tài sản.

Hỏi: Tôi có một mảnh đất diện tích 50m gắn liền với đất là nhà cửa và tài sản tôi đã chuyển nhượng cho người khác và đã có phòng công chứng làm thủ tục chuyển nhượng và các giấy tờ viết tay khác. Tôi cũng đã bàn giao cho bên mua nhưng đến nay bên mua vẫn chưa làm thủ tục sang tên được vì diện tích đo đạc thực tế tăng lên vài m nên tôi đã làm đơn xin đính chính lại sổ đỏ và được phòng tài nguyên công nhận.

Bên mua đã yêu cầu đi hủy bỏ hợp đồng cũ và chúng tôi cũng chấp thuận đi hủy bỏ nội dung hủy là bên mua không có nhu cầu mua và 2 bên đã thỏa thuận kí vào biên bản hủy đã xong nhưng bên mua đến nay vẫn không giao trả lại nhà và tài sản cho chúng tôi. Và chúng tôi có đề nghị nhiều lần là trả lại toàn bộ tài sản cho tôi. Tôi sẽ trả lại toàn bộ số tiền đã nhận lúc trước nhưng bên mua lại cứ đề nghị tôi đi chuyển nhượng tiếp. Tôi không chấp nhận và tôi cũng không muốn bán nữa và bên mua lại bảo tôi là lừa đảo và tôi có làm đơn ra xã để giải hoà giúp gia đình tôi nhưng ủy ban xã chưa giải hoà. Xin luật sư tư vấn giúp tôi thật cụ thể và nếu phải lên toà thì chúng tôi phải như thế nào? (Khánh Huy - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay, hai bên đã tiến hành thủ tục hủy nội dung hợp đồng mua bán với nhau. Hai bên tiến tới thỏa thuận được với nhau về việc bên mua không tiến hành mua nhà và đất của bên bán nữa. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành có quy định cụ thể như sau:

- Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về chấm dứt hợp đồng dân sự như sau:

"Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thoả thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định".

- Điều 425 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về huỷ bỏ hợp đồng dân sự như sau:
"
1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại".

Căn cứ vào các quy định trên, khi hợp đồng giữa hai bên bị hủy, hai bên sẽ hoàn trả lại nhau những gì đã nhận. Về thời gian hòa giải được quy định như sau:

Điều 20 Luật hòa giải cơ sở năm 2013 quy định về địa điểm, thời gian hòa giải như sau:

"1. Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải".

Nếu như cơ quan nhà nước tại địa phương không ra quyết định hòa giải hoặc hòa giải không thành thì bạn hoàn toàn được quyền khởi kiện tại tòa yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Khi tiến hành thủ tục tố tụng tại tòa, bạn cần có những loại giấy tờ sau:

+ Đơn khởi kiện;

+ Chứng cứ, tài liệu khởi kiện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.