-->

Luật sư tư vấn: Có được đăng kí kết hôn tại nơi đăng kí tạm trú

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp có được đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú.

Hỏi: Hiện tại vợ chồng em có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, nhưng đang cư sống và làm việc tại TP HCM. Vì không có điều kiện nên cả 02 không thể về quê đăng ký kết hôn. Vậy em có thể đăng ký kết hôn tại phường em đã đăng kí tạm trú tạm vắng được không? Và thủ tục, giấy tờ như thế nào? (Quỳnh Hoa - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau: "Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch".

Như vậy, có thể thấy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bạn sẽ có thẩm quyền đăng kí kết hôn cho hai bạn. Theo đó, nơi cư trú được hiểu theo quy định của Luật cư trú thì đây là nơi đăng kí thường trú hoặc nơi đăng kí tạm trú; vậy nên, hai bạn có thể đăng kí kết hôn tại nơi đăng kí tạm trú hiện tại mà không cần phải tới nơi đăng ký thường trú.Ngoài ra, thủ tục đăng kí kết hôn bạn có thể tham khảo bài viết sau: Trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn trong nước.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.